Nhà Golden - Chương Chú thích

Triều đại Julio-Claudia gồm năm vị vua La Mã đầu tiên là Augustus, Tiberius, Caligula, Claudius, và Nero. (Tất cả các chú thích trong sách nếu không có ghi gì thêm đều của người dịch.)

Tên gọi cung điện hoa viên của bạo chúa Nero. Domus Aurea tiếng La-tinh tức là Golden House, cung điện vàng, hay kim cung.

Haile Swelassie (1892-1975) là vua của Ethiopia từ năm 1930 đến 1974.

Tác giả ám chỉ “Freedom Tower”, tên gọi cũ của One World Trade Center (Trung tâm Thương mại Thế giới Một); và “freedom fries” cách gọi món khoai tây chiên (french fries) trong một số nhà hàng Mỹ, sau sự kiện 11/09, nước Pháp không ủng hộ việc Mỹ tấn công Iraq.

Rene Ricard (1946-2014), nhà thơ, diễn viên, nhà phê bình, họa sĩ Mỹ. William Burroughs (1914-1997), nhà văn và họa sĩ Mỹ. Deborah Harry (1945) nữ ca sĩ, sáng tác ca khúc và diễn viên Mỹ.

Andy Warhol (1928-1987), họa sĩ, đạo diễn, nhà sản xuất nghệ phẩm Mỹ. Samuel Irving “S.l.” Newhouse Jr. (1927-2017), nhà tài phiệt trong ngành xuất bản báo chí Mỹ. Carlo De Benedetti (1934), trùm công nghiệp Ý.

Primo Michele Levi (1919-1987), nhà hoá học, nhà văn Ý gốc Do Thái.

soi-disant nghĩa là tự xưng. (Tiếng Pháp trong nguyên tác.)

Samuel Goldwyn (1879-1974), nhà sản xuất phim gốc Ba Lan-Do Thái. Vanderbilt là dòng họ gốc Hà Lan, nhiều đời là gia đình giàu nhất nước Mỹ từ giữa thế kỷ 19 đến giữa thế kỷ 20. Nhà văn Mark Twain (1835-1910) tên thật là Samuel Clemens.

Các nhân vật hư cấu trong truyện tranh có tông tích bí mật trong đời thường: Clark Kent là Siêu nhân Superman, Bruce Wayne là Người dơi Batman, Diana Prince là Nữ siêu nhân Wonder Woman, Bruce Banner là Người không lồ xanh Hulk, Raven Darkhölme là nhân vật Mystique, mẹ của Nightcrawler trong X-Men.

le fantôme de 1’Opéra: bóng ma trong nhà hát.

Giã biệt Berlin (1939), tiểu thuyết của nhà văn Mỹ gốc Anh christopher Isherwood (1904-1986).

Cá Voi Trắng, tác phẩm của nhà văn Mỹ Herman Melville (1819-1891).

Bông hồng tím ở Cairo, phim hài của Woody Ailen (1985). Mia Farrow là diễn viên thủ vai nữ chính trong phim này.

Nhân vật Gabe Unterlinden, bố của người thuật chuyện, trong nguyên tác luôn phát âm “th” thành “d”, “w” thành “V”, và nhấn mạnh “is” thành “iss”. Bản dịch tiếng Việt cố gắng tái hiện cách nói của nhân vật.

The Truman Show (1998) là bộ phim khoa học viễn tưởng châm biếm. Jim Carrey là diễn viên thủ vai nam chính trong phim này.

evolution = sự tiến hoá.

Ám chỉ Mike Wallace và Edwin G. Burrows, hai tác giả của cuốn sách đã đoạt Giải Pulitzer cho tác phẩm lịch sử năm 1999: Gotham:A History of New York City to 1898.

Aaron Burr (1756-1836) là Phó Tổng thống thứ ba của Hoa Kỳ, nhiệm kỳ 1801-1805.

Marguerite Yourcenar (1903-1987), nữ văn sĩ Pháp gốc Bỉ, tiểu thuyết Mémoires d’Hadrien (Hồi ký Hadrian) của bà đoạt giải Prix Femian 1952, và năm 1980 trở thành người phụ nữ đầu tiên được bầu vào Viện hàn lâm Pháp.

René Magritte (1898-1967), họa sĩ siêu thực của Bỉ.

Eddy Merckx (1945), tay đua xe đạp chuyên nghiệp của Bỉ, năm lần đoạt giải Tour de Prance.

“The Singing Nun” là nghệ danh của Jeanne-Paule Deckers (1933-1985), về sau thường được gọi là Soeur Sourire. Là nữ tu sáng tác và ghi âm nhiều ca khúc nổi tiếng những năm 1960 và danh tiếng âm nhạc đã khiến bà phải rời dòng tu.

Jean-Claude Van Damme (1960), là tài tử điện ảnh kiêm võ sĩ người Mỹ gốc Bỉ.

Grace Slick (1939), ca sĩ, nhạc sĩ, họa sĩ, người mẫu. Nổi tiếng trong lịch sử nhạc rock thập niên 1960.

Dekalog (Mười điều răn - 1989) là bộ phim truyền hình mười tập của đạo diễn Ba Lan Krzysztof Kieslowski, mỗi tập dài một giờ, lấy ý theo một trong mười điều răn của thánh Moses.

Michael Moore (1954), nhà làm phim tài liệu Mỹ. Wener Herzog (1942), nhà làm phim Đức. Wim Wenders (1945), nhà làm phim Đức.

Walt Whitman (1819-1892), nhà thơ Mỹ.

Không gian an toàn (Safe space): một thuật ngữ chỉ những diễn đàn ở trường Đại học dành cho những nhóm người yếu thế về mặt xã hội không phải đối mặt với những suy nghĩ hay hành vi định kiến, chê bai.

Những Cuộc Độc Thoại của Âm Đạo, vở kịch chính trị với chủ đề chống bạo hành phụ nữ, được công diễn từ 1996.

Máy chiếu phim năm xu (1976), phim hài của đạo diễn Mỹ Peter Bogdanovich.

Hành Trình Dài Nhất (1907), tiểu thuyết của nhà văn Anh E.M. Forster (1879-1970).

Người tầm thường, người có nhận thức trung bình.

Auto-da-Fé (Hình phạt thiêu sống) là tựa bản dịch tiếng Anh của tiểu thuyết tiếng Đức Die Blendung (Mù quáng) năm 1935 của Elias Canetti (1905-1994). Canetti là nhà văn Anh gốc Bulgaria nhưng viết bằng tiếng Đức, ông được trao giải Nobel Văn chương 1981.

Alan Jules Weberman (1945), nhà văn, nhà hoạt động chính trị Mỹ, nổi tiếng với những ý kiến gây tranh cãi về Bob Dylan.

Biểu tượng của Đảng Cộng Hòa là con voi.

Chúa Phù Hộ Nước Mỹ.

Đừng Trách Tôi, Tôi Là Người Ấn Độ Giáo.

Petronius: ám chỉ đến Gaius Petronius Arbiter, cận thần người La Mã dưới triều đại Nero.

Lucius Apuleius: ám chỉ đến Lucius Apuleius Madaurensis, nhà văn tiếng La-tinh, nhà triết học và hùng biện triết học Plato.

Dionysus: là thần rượu nho theo thần thoại Hy Lạp, là con trai của thần Zeus với một công chúa người phàm.

Ám chỉ đến Patrón Tequila.

Ở đây tác giả chơi chữ “court”: vừa có nghĩa là tòa án vừa có nghĩa là cung vua.

Những Cuộc Phiêu Lưu của Các Dương Thần, tác phẩm hư cấu tiếng La-tinh của Gaius Petronius.

Cyclops (Những vị thần độc nhãn), hài kịch thần thoại của kịch tác gia Hy Lạp cổ đại Euripides. The Net Fishers (Những người chài lưới), kịch của kịch tác gia Hy Lạp cổ đại Aeschylus. The Trackers (Những người tìm kiếm), kịch của kịch tác gia Hy Lạp cổ đại Sophocles. The Trackers of Oxyrhynchus (Những người tìm kiếm ở Oxyrhynchus) kịch của nhà thơ, nhà soạn kịch Anh quốc Tony Harrison (1937).

The Golden Ass (Con lừa vàng), còn có tên là Metamorphosis (Biến hình), tiểu thuyết tiếng La-tinh thời La Mã của Lucius Apuleius.

Incitatus, con ngựa của hoàng đế La Mã Caligula (trị vì từ 37-41CN), tương truyền là được nuôi trong tàu ngựa xây đá hoa cương, ăn trong máng ngà, đắp chăn thêu, đeo vòng ngọc.

Sir Edmund Ronald Leach (1910-1989) là nhà xã hội nhân chủng học Anh. Những bài giảng Reith Eith lectures là loại bài giảng hàng năm phát thanh trên đài BBC với diễn giả khách mời là những nhân vật tên tuổi đương thời nhằm nâng cao dân trí. Chương trình này bắt đầu từ năm 1948 và được đặt tên theo Sir John Reith, tổng giám đốc BBC đầu tiên để tôn vinh những đóng góp của ông cho lịch sử và phục vụ công ích.

Sad-Eyed Lady of the Lowlands (Cô gái mắt buồn miền hạ du), ca khúc của Bob Dylan. La Belle Dame sans Merci (Mỹ Nương Tàn Bạo), bài thơ của thi sĩ Anh John Keats (1795-1821).

Kẻ Là Người của Ngày Thứ Năm, tiểu thuyết trinh thám nổi tiếng nhất của nhà văn Anh Gilbert Keith Chesterton (1874-1936).

Gánh Xiếc Bay của Monty Python, hài kịch truyền hình nhiều tập trên đài truyền hình BBC. Monty Pythin là người viết kịch bản chính cho chương trình này.

Friedrich Christian Anton “Fritz” Lang (1890-1976) là đạo diễn, nhà biên kịch và nhà sản xuất phim người Mỹ gốc Áo.

Viên Kim Cương To Bằng Khách Sạn Ritz, truyện vừa của F. Scott Fitzgerald (1896-1940).

mãe-de-santo: thánh mẫu, terreiro: đền thờ. (Tiếng Bồ Đào Nha trong nguyên tác.)

le tout: toàn bộ. (Tiếng Pháp trong nguyên tác.)

Tokyo Monogatari (Câu chuyện Tokyo - 1953) phim của đạo diễn Nhật Yasujirō Ozu. Orfeu Negro (Orpheus đen - 1959) phim của đạo diễn Pháp Marcel Camus. Le Charme discret de la bourgeoisie (Duyên thầm của giới tư sản - 1972) phim của đạo diễn Mehico Luis Bunuel.

Apu là nhân vật chính trong bộ ba phim The Apu Trilogy của đạo diễn Ấn Độ Satyajit Ray: Pather Panchali (1955), Aparajito (1956) và The World of Apu (1959).

NLF: Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam.

IRA: Lực lượng vũ trang Cộng hòa Ireland.

Übermensch: con nguời siêu phàm, siêu nhân. (Tiếng Đức trong nguyên tác.)

Wild ls the Wind, ca khúc của David Bowie, Famous Blue Raincoat, ca khúc của Leonard Cohen, Under the Bridge, ca khúc của Red Hot Chili Peppers.

Henry de Montherlant (1895-1972), nhà văn Pháp, được bầu vào Hàn Lâm Viện Pháp năm 1960.

Pierre Thằng Khùng (1965), bộ phim Pháp của đạo diễn Jean-Luc Godard.

Arthur M. Schlesinger Jr. (1917-2007), sử gia, nhà phản biện xã hội Mỹ.

Gayatri Chakravorty Spivak (1942), học giả, lý thuyết gia Ấn Độ, giáo sư Đại học Columbia, Mỹ. “Strategic essentialism” là một lý thuyết của Spivak, tạm dịch “chiến lược bản chất luận”.

Akira Kurosawa (1910-1998), nhà làm phim Nhật Bản.

Nhân vật trong bài thơ The Love Song ofj. Alfred Prufrock của nhà thơ gốc Mỹ T. S. Eliot (1888-1965), được giải Nobel Văn chương 1948.

pudeur: e lệ. (Tiếng Pháp trong nguyên tác.)

Câu này Rushie nhại thơ của T.S.Eliot:

Lời bài hát Music! Music! Music! của stephen Weiss và Bernie Baum.

Closely Observed Trains (Đoàn tàu bị giám sát chặt -1966), phim của đạo diễn Tiệp Khắc Jiří Menzel.

Ý nói Bờ Đông (East Coast) - Bờ Tây (West Coast) của Hoa Kỳ. New York ở Bờ Đông, còn Hollywood ở Bờ Tây.

La Belle Dame sans Merci hath thee in thrall. Một câu trong bài dao khúc La Belle Dame sans Merci (Mỹ Nương Tàn Bạo) của thi sĩ người Anh John Keats (1795-1821).

Làn Sóng Mới (1990), phim của đạo diễn Pháp Jean-Luc Godard.

Nàng có đôi mắt, đôi mắt bợch ngọc / quyến rũ tôi, quyến rũ tôi. Lời ca khúc Le tourbillon de la vie (Lốc xoáy cuộc đời) do diễn viên-ca sĩ Jeanne Moreau hát trong phim Jules etJim (1962) của đạo diễn Pháp François Truffaut (1932-1984).

Từng người tự mình lại quay về giữa lốc xoáy cuộc đời… Lời ca khúc Le tourbillon de la vie.

Juan Rulfo (1917-1986), nhà văn Mexico; Elsa Morante (1912-1985), nhà văn Ý và Anna Akhmatova (1889-1966) nhà thơ Nga. Trứng Xanh Lá Cây Và Giâm-bông của Dr. Seuss, Chạng vạng của Stephenie Meyer, Sự Im Lặng của Bầy Cừu của Thomas Harris, Săn Lùng Tàu Ngầm Tháng Mười Đỏ của Tom Clancy.

Namaste: chào mừng. (Tiếng Ấn Độ trong nguyên tác.)

hijra: người chuyển giới nữ.

Theodor W. Adorno (1903-1969): triết gia, nhà xã hội học Đức.

Your Feet’s Too Big bài hát của nhạc sĩ, ca sĩ jazz Fats Waller (1904-1943).

Niềm vui học hỏi.

Khoa học vui.

Sự khác nhau giữa transvestite và cross-dresser là tuy cả hai cùng thích ăn mặc như người khác phái, nhưng transvestite có xu hướng mặc như vậy để kích thích nhu cầu tình dục.

The Graduate (Sinh Viên Tốt Nghiệp), bộ phim năm 1967 của đạo diễn Mỹ Mike Nichols.

Monsoon Wedding (Đám Cưới Mùa Mưa), bộ phim năm 2001 của đạo diễn Mỹ gốc Ấn Mira Nair.

The Deer Hunter (Người Săn Hươu), bộ phim năm 1978 của đạo diễn Mỹ Michael Cimino.

Kill BILL: Vol. 2 (Giết Bill: Phần 2), bộ phim năm 2004 của đạo diễn Mỹ Quentin Tarantino.

The Princess Bride (Cô Dâu Công chúa), bộ phim năm 1987 của đạo diễn Mỹ Rob Reiner. Diễn viên Jonathan Ross trong phim không phát âm được chữ “r” nên tác giả cố tình viết sai từ “mariage ceremony” và “Princess Bride” thành “mawiage cewemony” và “Pwincess Bwide”.

Carmine Coppola (1910-1991), nhà soạn nhạc Mỹ. Đoạn này nhắc tới cảnh đám cưới của Connie, con gái ông trùm Vito Corleone trong phim Godfather của đạo diễn Francis Coppola (1939) - con trai của nhà soạn nhạc Carmine - dựa theo tiểu thuyết cùng tên của Mario Puzo.

Tiếng La-tinh trong nguyên tác. Nghĩa là: Vinh quang chuyển tiếp như thế đó.

Ugetsu Monogatari (Chuyện Sau Cơn Mưa), bộ phim năm 1953 của đạo diễn Nhật Kenji Mizoguchi. Kwaidan (Chuyện Ma), bộ phim năm 1965 của đạo diễn Nhất Masaki Kobayashi.

Bác Boonmee Người Nhớ Kiếp Trước, bộ phim Thái Lan đoạt giải Cành Cọ Vàng ở Liên hoan phim Cannes 2010.

Nhà thờ St. Thomas là nơi nhạc sĩ Johann Sebastian Bach (1685-1750) phụ trách ca đoàn và dàn nhạc từ 1723 cho đến khi qua đời và được an táng ở đây.

V for Vendetta (Chữ V Viết Tắt của Báo Thù), bộ phim năm 2005 do anh em Lana Lilly Wachowski viết kịch bản dựa theo truyện tranh cùng tên. - Âm Mưu Thuốc Súng (Gunpowder Plot) là nỗ lực thất bại của một nhóm tín đồ công giáo nhằm mưu sát vua James I của Anh, hoàng gia, cùng tầng lớp quý tộc theo đạo Tin lành. Nhóm mưu sát tính dùng 36 thùng thuốc súng để cho nổ tung Thượng Nghị Viện Anh trong phiên hợp mở màn ngày 5-11-1605. Guy Fawkes là một trong những người chủ mưu.

Trong bộ phim Godfather, nữ diễn viên Diane Keaton đóng vai Kay Adams vợ của nhân vật Michael Corleone (do Al Pacino thủ vai), và Marlon Brando đóng vai Bố già Vito Corleone.

Tác giả ám chỉ đến bài hát Sing a Song of Sixpence của Anh có mấy câu: “Four and twenty blackbirds, Baked in a pie. When the pie was opened The birds began to sing; Wasn’t that a dainty dish, To set before the king.”

Nhân vật trong bài thơ The Love Song of J. Alfred Prufrock của nhà thơ gốc Mỹ T. S. Eliot. Đoạn thơ trích trong nguyên bản: Do I dare…. Would it have been worth while / lf one, settling a pillow or throwing off a shawl, / And turning toward the window, should say: / “That is not it at all, /That is not what I meant, at all.

F. Scott Fitzgerald (1896-1940), nhà văn Mỹ nổi tiếng với tác phẩm The Great Gatsby. P. G. Wodehouse (1881-1975), nhà văn Anh chuyên sáng tác truyện khôi hài.

Tức là West Egg và East Egg.

HOV viết tắt của High-occupancy vehicle, là làn đi đặc biệt trên xa lộ, hoặc lối ra xa lộ, hoặc chỉ dành riêng cho những xe có hai, hoặc ba người trong xe trở lên.

Steven Pinker (1954): nhà tâm lý học nhận thức, nhà ngôn ngữ học người Mỹ gốc Canadam giáo sư Đại học Harvard.

Six Feet Under (Dưới Huyệt), bộ phim truyền hình 63 tập phát trên đài HBO từ 2001 đến 2005.

Gertrude Vanderbilt Whitney (1875-1942), nữ điêu khắc gia Mỹ, nhà bảo trợ và sưu tập nghệ thuật, đã sáng lập bảo tàng Whitney Museum of American Art năm 1931 ở New York City.

Aaron Burr (1756-1836), là Phó Tổng thống thứ ba của Hoa Kỳ, nhiệm kỳ 1801-1805.

Danse macabre: vũ điệu của cái chết.

“Flash” tức Flash Gordon, nhân vật trong truyện tranh và phim mang tên Flash Gordon. Câu trích dẫn này là lời của nhân vật Dale Arden, người yêu của Flash Gordon.

Le città invisibili (Những thành phố vô hình), tiểu thuyết của nhà văn Ý Italo Calvino (1923-1985).

Wile E. Coyote là nhân vật con sói luôn đuổi bắt và cuối cùng ăn thịt Road Runner, con chim chân dài chạy nhanh.

Tác giả mượn hình tượng nhân vật phản diện Joker có mái tóc màu xanh lá cây trong truyện tranh/phim Batman (Người Dơi). Joker luôn mang gương mặt tươi cười như nhân vật chính Gwynplaine trong tiểu thuyết L’Homme qui rit (Người Cười) của Victor Hugo (1802-1885).

Howard Hughes (1905-1976), tỷ phú trong ngành công nghiệp điện ảnh và hàng không của Mỹ, ba mươi năm cuối đời sống lập dị và ẩn dật do những sang chấn kinh niên về tinh thần lẫn thể chất sau một vụ rơi máy bay.

lebensraum: không gian sống. (Tiếng Đức trong nguyên tác.)

Doctor Zhivago (Bác sĩ Zhivago) bộ phim năm 1965 của đạo diễn Anh quốc David Lean dựa theo tiểu thuyết cùng tên của nhà văn Nga Boris Pasternak. Diễn viên JuIie Christie đóng vai nữ chính Lara trong phim này.

Knife in the Water (Lưỡi Dao Dưới Nước) bộ phim năm 1962 của đạo diễn Ba Lan Roman Polanski.

François Truffaut (1932-1984), nhà điện ảnh Pháp.

Phim Swann in Love (Swann đang yêu - 1984) của đạo diễn Đức Volker Schlöndorff. Phim Bonnie and Clyde (Bonnie và Clyde - 1967) của đạo diễn Mỹ Arthur Penn. Phim L’Avventura (Phiêu lưu - 1960) của đạo diễn ý Michelangelo Antonioni. Phim La Belle Noiseuse (Kẻ phá rối tuyệt sắc - 1991) của đạo diễn Pháp Jacques Rivette.

Phim Breathless - tựa Pháp À bout de souffìe (Hụt hơi -1960), Pierrot lefou (Pierre Thằng Khùng - 1965) và Le Mépris (Khinh bỉ - 1963) đều là phim của đạo diễn Pháp Jean-Luc Godard (1831). Laura Mulvey (1941) là lý thuyết gia điện ảnh người Anh theo thuyết nữ quyền.

Tác giả nói đến Norman Mailer (1923-2007), nhà văn, nhà làm phim, nhà động chính trị Mỹ, và tập tiểu luận Prisoner of Sex (Tù nhân của Dục tính -1861) của tác giả này.

The Addams Family là một gia đình hư cấu trong truyện tranh của họa sĩ Charles Addams (1912-1988).

cinq-à-sept: từ năm đến bây giờ. (Tiếng Pháp trong nguyên tác.)

The Jungle Book (1894) của nhà văn Anh Rudyard Kipling (1865-1936).

Đạo diễn Đức Werner Herzog (1942). Tựa đề tiếng Đức của bộ phim là Aguirre, der Zorn Gottes và nam diễn viên Klaus Kinski thủ vai chính trong phim này.

William Penn (1644-1718) là người sáng lập ra tiểu bang Pensylvania tương lai và thành phố Philadelphia, tên của thành phố này theo gốc Hy Lạp có nghĩa là “thành phố của tình huynh đệ”.

LUCA viết tắt của Last Universal Common Ancestor.

Funes the Memorious (tựa gốc tiếng Tây Ban Nha “Funes el memorioso”), truyện ngắn của nhà văn Jorge Luis Borges (1899-1986).

Donald T. Sterling (1934) là doanh nhân Mỹ, chủ sở hữu đội bóng rổ chuyên nghiệp thuộc nhượng quyền của Hiệp hội Bóng rổ Quốc gia Mỹ (NBA). Năm 2014, Sterling bị NBA truất quyền sở hữu vĩnh viễn sau khi những băng ghi âm những lời nói của ông có tính phân biệt chủng tộc được công bố.

Jihadi John là Mohammed Emwazi (1988-2015), người Anh nhập tịch Ả-rập được cho là kẻ xuất hiện trong nhiều video quy cảnh chặt đầu các con tin bị tổ chức Hồi giáo cực đoan ISIS bắt giữ.

Ý trong truyện Alice’s Adventures In Wonderland. Alice dự tiệc trà với Mad Hatter. Thêm vào đó, Tea Party cũng là tên một phong trào chính trị phân quyền tại Hoa Kỳ (Phong trào Tiệc trà). Phong trào Tiệc trà không phải là một đảng chính trị quốc gia. Nhưng phần đông những người ủng hộ và tham gia phong trào này thường ủng hộ các ứng viên Đảng Cộng Hòa. Và con voi chính là biểu tượng của Đảng Cộng Hòa.

Câu này lấy trong bài hát Mr. Tambourine Man của Bob Dylan: Yes, to dance beneath the diamond sky with one hand waving free.

Các nhân vật trong tiểu thuyết Jane Eyre của nữ văn sĩ Anh Charlotte Bronte (1816-1855).

Tự kỷ cơ năng cao (HFA): những người tự kỷ có cơ năng cao hơn những người mắc bệnh tự kỷ bình thường.

Nguyên văn tiếng La-tinh: “mea maxima culpas”.

Birdman, bộ phim năm 2014 của đạo diễn Alejandro G. Iñárritu được bốn giải Oscar. Loạt phim truyền hình Gotham năm 2014 với các nhân vật trong truyện tranh Batman nhưng chỉ có hiện thân đời thường của Batman là Bruce Wayne.

Suicide Squad, bộ phim năm 2016 của đạo diễn David Ayer với các nhân vật phản diện từ truyện tranh. Trong số các nhân vật có Joker.

George Orson Welles (1915-1985), đạo diễn, tác giả, nhà sản xuất kịch, phim, chương trình phát thanh của Mỹ. Chương trình kịch phát thanh “Mercury Theatre on the Air” của đã khiến thính giả hốt hoảng tưởng thật khi nghe qua radio vở kịch The War of the Worlds (Chiến Tranh Giữa Các Thế Giới) dựa theo truyện của nhà văn Anh H.G.Wells (1866-1946).

Tên một nhóm giáo phái trong loạt phim Star Wars.

Stephen Colbert (1964), diễn viên hài, MC truyền hình, tác giả Mỹ, nổi tiếng với những chương trình truyền hình giễu nhại tin tức thời sự.

The Fall of the House of Usher, tên một tác phẩm của Edgar Allan Poe.

Hai anh em trong truyền thuyết sáng lập nên thành Rome.

Phong trào chống lại sự bất bình đẳng kinh tế, xã hội, thiếu dân chủ toàn cầu.

Cherchez la femme: Đi tìm người đàn bà ấy. (Tiếng Pháp trong nguyên tác.)

Mãe-de-santo: Thánh mẫu.

The Cabinet of Dr. Caligari, phim kinh dị năm 2005 làm lại theo bộ phim câm cùng tên năm 1920 của Đức.

Marx Brothers (gồm năm anh em với nghệ danh là Chico, Harpo, Groucho, Gummo, và Zeppo) là gia đình nghệ sĩ tạp kỹ nổi tiếng với những chương trình hài trên sâu khấu Broadway và trong nhiều phim truyện từ 1905 đến 1949. Trong đoạn kế tiếp, tác giả trích một loạt câu nổi tiếng trong các phim hài Max Brothers.

Reservoir Dogs là bộ phim hình sự năm 1992 của đạo diễn Quentin Tarantino và Tarantino đóng vai Mr. Brown, một vai trong tám tên cướp kim cương trong phim. The Blues Brothers là một phim hài-hình sự-nhạc kịch năm 1980 của đạo diễn John Landis.

Sirji: Thưa ông, thưa ngài. (Tiếng Ấn Độ trong nguyên tác.)

Theo sử thi Ấn Độ Mahabharata, năm anh em nhà Pandava bị lưu đày 13 năm.

Tên một cuốn sách về tâm lý triết học của Arthur Koestler.

1984, tiểu thuyết của George Orwell.

Nguyên văn New York State of mind - tên một bài hát nổi tiếng của Billy Joel.

Ex Machina: bộ phim viễn tưởng năm 2015 do Alex Garland viết kịch bản và đạo diễn.

Những Cuộc Độc Thoại của Âm Đạo, vở kịch chính trị với chủ đề chống bạo hành phụ nữ, được công diễn từ 1996.

Cotton ceiling: từ được các phụ nữ chuyển giới lesbian dùng để phản bác những phụ nữ lesbian bình thường, ủng hộ việc chuyển giới, nhưng kỳ thị việc quan hệ xác thịt với những phụ nữ chuyển giới lesbian.

The Inheritors (Những Kẻ Thừa Kế - 1955), tiểu thuyết về thời tiền sử của nhà văn Anh Sir William Golding (1911-1993), giải Nobel Văn học 1983.

Propero và Ariel là hai nhân vật trong vở The Tempest (Bão tố) của Williams Shakespeare.

Butch Cassidy và Sundance Kid là hai thành viên trong băng cướp Wild Bunch ở, miền Viễn Tây nước Mỹ cuối thế kỷ 19.

Chuck Jones (1912-2002), họa sĩ hoạt hình, nhà làm phim Mỹ của hãng Warner Bors. Thỏ Dwatted Wabbit và vịt Daffy Duck là hai trong số các nhân vật hoại hình nổi tiếng do ông sáng tạo ra.

Starman là một ca khúc của David Bowie, Purple One là biệt danh của ca sĩ Prince, Deer Hunter là bộ phim năm 1976 của đạo diễn Michael Cimino, Young Frankenstein là bộ phim hài kinh dị năm 1974 do diễn viên Gene Wilder thủ vai chính, “R2D2” là nhân vật robot trong loạt phim Star Wars do diễn viên Kenny Baker đóng trong thời kỳ đầu, Bird on the Wire là một ca khúc của Leonard Cohen. The Greatest là biệt danh của võ sĩ quyền anh huyền thoại Muhammad Ali. Tất cả những nghệ sĩ này đều qua đời trong năm 2016.

Fitzcarraldo, bộ phim 1982 của Đức của đạo diễn Werner Herzog với diễn viên Klaus Kinski đóng vai nhân vật chính Fitzcarraldo.

Oedipus the King (Oedipus Rex), bi kịch của kịch gia Hy Lạp Sophocles (k. 497-406 TCN).

Teiresias là nhà tiên tri mù trong thần thoại Hy Lạp.

Nhân vật trong phim Star Wars.

Nhân vật trong tiểu thuyết One Flew Over the Cuckoo’s Nest (Bay Qua Tổ Chim Cúc Cu - 1962) của Ken Kesey. Truyện được chuyển thể thành phim cùng tên năm 1975 và đoạt năm giải Oscar.

Comme toujours: như mọi khi. (Tiếng Pháp trong nguyên tác.)

Chéri: anh yêu, em yêu, cưng. (Tiếng Pháp trong nguyên tác.)

Tu comprends: Anh có hiểu không? (Tiếng Pháp trong nguyên tác.)

The Dark Tower, tên một tác phẩm của Stephen King.

Nhân vật trong phim hoạt hình Dumbo (1941) của Walt Disney.

Madame Bovary, c’est moi: Madame Bovary, đó là tôi. (Tiếng Pháp trong nguyên tác.)

Winona Ryder (1971) nữ diễn viên điện ảnh Mỹ. Winona Ryder đóng trong phim Beetlejuice (1988) của đạo diễn Tim Burton và phim Age of Innocence (Thời Ngây Thơ - 1993) của đạo diễn Martin Scorsese. Phim Age of Innocence dựa theo tiểu thuyết cùng tên của nữ văn sĩ Edith Wharton, có nữ diễn viên Michelle Pfeiffer (1958) tham gia diễn xuất.

The Court Jester (Anh Hề Cung Đình) bộ phim năm 1956 do Melvin Frank và Norman Panama cùng viết kịch bản, đạo diễn và sản xuất.

Rear Window (Cửa sổ Phía Sau), bộ phim năm 1954 của đạo diễn Mỹ Alfred Hitchcock (1899-1980).

Nhắc đến phim The Purple Rose of Cairo (Bông Hồng Tím Ở Cairo - 1985) của đạo diễn Woody Allen với Jeff Daniels thủ vai nam chính.

Nhắc đến phim Lowrence of Arabia (Lawrence xứ Ả-rập - 1962) của đạo diễn David Lean với diễn viên Peter O’Toole thủ vai chính, và phim 2001: A Space Odyssey (2001: Chuyến Du Hành Không Gian) của đạo diễn Stanley Kubrick với diễn viên Keir Dullea thủ vai phi hành gia David Bowman.

Con Đường Lát Gạch Vàng trong truyện trẻ em The Wonderful Wizard of Oz (Phù Thủy Kỳ Diệu Xứ Oz) của tác giả Mỹ L. Frank Baum (1856-1919), cảnh bước xuống cầu thang trong phim Sunset Boulevard (Đại Lộ Hoàng Hôn -1950) của đạo diễn Billy Wilder.

Nhắc đến các phim Fellini’s Roma (Roma của Fellini - 1972) của đạo diễn Federico Pellini, phim Bicycle Thieves (Kẻ cắp Xe Đạp - 1948) của đạo diễn Vittorio De Sica, và phim Back to the Future (Trở Lại Tương Lai - 1985) của đạo diễn Robert Zemeckis.

I Confess (Tôi Thú Tội), bộ phim năm 1953 của đạo diễn Mỹ Alíred Hitchcock, với diễn viên Montgomery Clift trong vai linh mục Michael William Logan.

Bombay Talkies: một studio quay phim thành lập năm 1934 tại Malad - Mumbai.

Lời trong bài hát Hotel California của ban nhạc Eagles: “Anh có thể trả phòng bất cứ lúc nào, nhưng anh không bao giờ rời khỏi đây được.”

The Outcasts of Providence Street (Những Kẻ Bị Ruồng Bỏ Trên Đường Thượng Đế), tên phim chính thức là The Exterminating Angel (Thiên Thần Hủy Diệt), bộ phim năm 1962 của đạo diễn Mehico Luis Buhuel (1900-1983).

Hieronymus Bosch (1450-1516): họa sĩ người Hà Lan, nổi tiếng với các bức tranh mô tả địa ngục.

Hãy để lại chút cảm nghĩ khi đọc xong truyện để tác giả và nhóm dịch có động lực hơn bạn nhé <3