Nếp Cũ Con Người Việt Nam - Tài lệu tham khảo và chú giải
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- THÂN-TRỌNG-HUỀ, Học Luật-lệ An-Nam, Đông-Dương Tạp chí, 1914-1915.
- PHAN-KẾ BÍNH, Việt-Nam Phong tục, Đông Dương Tạp-chí, 1914-1915.
- VŨ-VĂN-MẪU, Dân-luật giản yếu.
- VŨ-VĂN MẪU, Khái-luận về Dân-luật.
- VŪ-NGỌC-LIÊN, Moeurs et coutumes du Việt-Nam.
- TRẦN-TRỌNG-KIM, Việt-Nam Sử-lược.
- CHU-NGỌC-CHI, Thọ-mai gia-lễ.
- P. HUARD et M. DURAND, Connaissances du Việt-Nam.
- NGUYỄN-BÁ-TRẠC, Gia-lễ giản-yếu.
- NGUYỄN-NHÂN, Tổ-chức Tiểu-học, Cao-Đẳng Tiểu học và Trung học Đông Dương Những lý-do của một chương-trình, Tri Tân tạp chí số 59, 60, 66, 69, 89, 91, 93, 97, 98, 101, 102, 103, và 104, năm 1942-1943.
- THANH SƠN, Cung-nhân và hoạn-quan, Tri-Tân số 27 năm 1941
- TIÊN-ĐÀM, Khoa thi võ năm Mậu-Dần, Tri-Tân số 2, 1941. Khoa Võ hội thí năm Canh-Thìn, Tri-Tân số 5, 1941.
- PHAN-PHONG-LINH, Thắng-cảnh Việt Nam qua Thi ca.
- ĐÀO-DUY-ANH, Việt-Nam Văn-hóa Sử-cương. Hán-Việt Tự-điển.
- TỪ-BỘ-THỰC, Monographie de Vĩnh Yên.
- NHA CÔNG TÁC XÃ-HỘI MIỀN THƯỢNG, Phong-tục đồng bào Thượng DOHAMIDÉ, Người Chàm Châu-Đốc, Bách Khoa, 1962.
- NGÔ-VI-LIÊN, Địa-dư các tỉnh Bắc Kỳ.
- VĂN-HÓA NGUYỆT-SAN, Đặc-san Cao-nguyên Trung-Phần, số 20, 4-1957.
- BỬU-CẦM, Học chế ở Việt-Nam qua các thời-đại, Văn-Hóa Nguyệt-San, 33 và 34, tháng 8, 9-1958.
- TỪ-QUYÊN ĐẶNG-VĂN-NHÂM, Đại-cương nghệ-thuật kiến-trúc nhà cửa ở Việt-Nam, Bách-Khoa số 12 và 13, ngày 1 và 15-7-1957.
- L. CADIÈRE, L'Annam. Croyances et Religions du Việt-Nam.
- L. BÉZACIER, L'Art Viêtnamien.
- E. TAVERNIER, La Famille Annamite.
- CAO THẮNG, Vấn-đề nhà ở thôn quê miền Nam, Xây Dựng Mới số 2, tháng Giêng 1958.
- TRỌNG-MINH, Quân-đội và binh chế Việt-Nam, Nhật-báo Cách Mạng Quốc-gia ngày 28, 29-7 và 7-8-1963.
- PHẠM-QUỲNH, Le paysan tonkinois à travers le parlé populaire.
- MAI-VĂN-LƯƠNG, La Chanson populaire, Indochine n° 78, 25-2-1942.
- NGUYỄN-VĂN-HUYÊN, Les Temps de la Pure Clarté et la conservation des Tombes au pays d'Annam Indochine, n° 86, 23-4-1942.
Chiêu Dương NGUYỄN-CÁC-PHỤNG, Sơn-nhân nhàn bút. Notes
[←1] Đây là một cách xưng hô mới. Những gia-đình hiếm con, còn gọi cha là anh sinh còn mẹ là chị đẻ.
[←2] Con hầu đầy tớ của các vị Thần Thánh.
[←3] Lấy lá số phải trả tiền thầy số.
[←4] Xưa đứa trẻ nhỏ thường cạo đầu chỉ để lại một mớ tóc ở đỉnh đầu, hoặc hai mớ tóc như hai trái đào ở hai bên.
[←5] Cụ Nguyễn-đình-Trọng tiểu-húy là Tốn, ngụ phố Văn-Tân, Hà-Nội là giòng giõi công thần nhà Lê, nguyên quán ở phủ Thiệu-Hóa, tỉnh Thanh-Hóa, năm nay cụ đã 91 tuổi. Năm 1940 cụ được ân thưởng hàm Chưởng-Vệ. Những tài-liệu ở trên là do cụ nói chuyện, rồi chúng tôi tham khảo các sách mà viết ra. T.Đ.
[←6] Cụ cử Nguyễn-đình-Trọng, tiểu húy là Tốn có thi Đình khoa Canh-Thìn, nhưng bị hỏng và phải thoái hồi Cử-nhân mặc dầu trong kỳ thi bắn Cụ đã quán cả ba kỳ, nghĩa là bắn trúng cả chín phát.
[←7] Tiểu-sử này là do ông Nguyễn-ngọc-Mai, thứ-nam cụ bảng Nguyễn-Long cho biết. Xin trân trọng kính tạ ông.
[←8] Một nghề tinh, một thân sung sướng.
[←9] Tiếng Khách dùng để chỉ người Tàu.
[←10] Trong dân chúng, vào dịp sêu nhạc gia, các chàng trai cũng dùng cặp ngỗng. Đó là bắt chước Hoàng-gia vậy.
[←11] Sẽ nói rõ hơn trong tập « Giao-tế Xã-Hội ».
[←12] Cũng như dường ni, nghĩa là như thế này.
[←13] Lý-Bạch thi-sĩ có tiếng đời Đường.
[←14] Vương-Hi-Chi, thi-sĩ có tiếng đời nhà Tống.
[←15] Ống tay áo.
[←16] Hai dây đàn, dây văn và dây võ.
[←17] Đàn Tỳ-bà.
[←18] Sửa mình là nuôi đức tốt.
[←19] Doanh-Châu và Bồng-Lai, hai cõi tiên,
[←20] Vị tiên ở cõi tục.
[←21] Vui chơi với tháng ngày.
[←22] Tuổi trời.
[←23] Ái : yêu ; đái : đội ơn.
[←24] Trượng : gậy ông già ; lũ : đôi-dép. Hai tiếng trượng-lũ chỉ đồ dùng của ông thầy.
[←25] Ca-tụng và tán-dương công-đức.
[←26] Hai con sông ở làng đức Khổng-Tử.
[←27] Ông thần bể.
[←28] Ngọn núi cao.
[←29] Gò đống.
[←30] Bão : no ; an : yên. Quân-tử thực vô cầu bão, cư vô cầu an.
[←31] Sự tả thời quai : việc đời trái ngược, thời-thế không chiều người.
[←32] Phong đồi tục mỵ : phong-hóa suy-đồi, thói-tục ủy-mị.
[←33] Sương-Lê : ông Hàn-Dũ, thầy dạy học đời Đường.
[←34] Màn đỏ chỗ thầy ngồi.
[←35] Nhà giảng Pháp-luật đời nhà Chu.
[←36] Đàn hình cá chiên, chỗ thầy ở.
[←37] Tỉnh-thanh, không u-mê và thanh-cao.
[←38] Bụi bay, chỉ sự hỗn-tạp ở đời.
[←39] Loài cỏ non, chỉ người chưa học.
[←40] Dơ bẩn.
[←41] Vun-đắp, trồng-trọt.
[←42] Dường-cột, chỉ nền tảng xã hội.
[←43] Bền-chặt.
[←44] Gan thép.
[←45] Ngu dại mờ mịt.
[←46] Tục truyền vị sao Thái-Ất thắp đèn cỏ-lê để xem sách.
[←47] Sáu mươi tuổi.
[←48] Các em.
[←49] Quả to còn sót lại.
[←50] Trời đất.
[←51] Lo thành khối trong bụng.
[←52] Thuốc tiên.
[←53] Cỏ nhỏ.
[←54] Kiêu-Tùng và Bành-Tô, hai người sống lâu nhất đời Thượng-cổ.
[←55] Hà bôi : rượu thọ.
[←56] Hương thơm.
[←57] Ngũ-canh tam-lão là các ông già mô-phạm, các bậc đế-vương thời xưa đặt ở trong triều làm cố-vấn để hỏi mưu-trước.
[←58] Xin thụ-giáo.
[←59] Bạch diện thư-sinh, chỉ người học trò không ra làm quan mà có tài-đức.
[←60] Khen ngợi.
[←61] Lòng thành-thực.
[←62] Đào Duy Anh. Hán Việt Từ Điển.
[←63] Đào Duy Anh. Việt Nam Văn Hóa Sử Cương. Trang 192.
[←64] Trong cuốn Phong tục Việt Nam chúng tôi có viết kỹ lưỡng hơn về sự đau ốm cũng như các cách chữa bệnh.
[←65] Xem tập Tín-Ngưỡng.
[←66] Xem phần Tang-chế và Tang-phục.
[←67] Xem tập Tín Ngưỡng.
[←68] Xin xem bài Tết Thanh-Minh trong tập Tín-Ngưỡng.
[←69] Kinh Bắc, quê của người chồng.
[←70] Phong Châu, quê của người vợ.
[←71] Người chết còn cha già.
[←72] Khải tửu, rượu chúc thọ 50 tuổi.
[←73] Sàigòn.
[←74] Bài nầy của soạn giả làm khi vợ là Nguyễn-Thị-Uẩn từ-trần ngày 12 tháng 11 Kỷ-Dậu (20-12-1969).