Gái công xưởng - Các nguồn tư liệu (Hết)

CÁC NGUỒN TƯ LIỆU

Tôi muốn tìm hiểu về thế giới nhà máy giống như cách các
công nhân di trú đã làm - từ dưới lên trên và từ trong ra ngoài. Nhưng trong
quá trình nghiên cứu tài liệu cho cuốn sách này, tôi còn được biết thêm từ
những văn bản tài liệu đã cung cấp các ngữ cảnh và bối cảnh cho những thứ lần
đầu tôi mắt thấy tai nghe. Tôi liệt kê ra đây các nguồn tài liệu hữu dụng nhất
đối với tôi.

Trong cuốn sách này, tôi đã sử dụng hệ thống Latin hóa tiêu
chuẩn của tiếng Trung Quốc là hanyu pinyin (Hán ngữ phanh âm),để
phiên âm tên của người và địa danh. Vào thời Quốc dân Đảng, một hệ thống phiên
âm khác được sử dụng - Bắc Kinh (Beijing) được gọi là Peking hoặc Peiping, thủ
đô thời chiến Trùng Khánh (Chongqing) được viết là Chungking,... Để rõ ràng,
tôi đã sử dụng cách phiên âm hiện tại, với một ngoại lệ: ở Trung Quốc ngày nay
họ của gia tộc tôi được viết là Zhang, nhưng tôi vẫn giữ lại cách viết cũ là
Chang - một cái tên báo hiệu cho bất cứ ai sinh ra và lớn lên ở Đại lục rằng
lịch sử của tôi không hoàn toàn chỉ là của riêng họ.

Chương 1: RA ĐI

Con số tiền lương tối thiểu ở đây áp dụng với tỉnh Quảng
Đông vào năm 2004, khi Mẫn và các phụ nữ trẻ khác mà tôi quen ở Đông Quản bắt
đầu đến làm việc. Tiền lương tối thiểu khu vực này kể từ đó đã tăng lên, từ
khoảng 70 đô la Mỹ đến 110 đô la Mỹ.

Số lượng công nhân di trú ở Trung Quốc, đến cuối năm 2006,
theo số liệu của Cục Thống kê Quốc gia. Số liệu này bao gồm cả những người quê
ở nông thôn Trung Quốc đang sống xa nhà.

Tỷ giá quy đổi nhân dân tệ - đô la Mỹ được sử dụng trong
cuốn sách này là 8:1.

Về các thông tin liên quan đến sự di trú ở Trung Quốc:

Du Yang và Albert Park. “Qianyi yu jianpin: laizi nonghu
diaocha de jing yan zhengju” [Migration and casting off poverty: empirical
proof from a survey of rural households (Sự di trú và việc loại bỏ sự đói
nghèo: các bằng chứng về mặt kinh nghiệm từ cuộc khảo sát với các hộ gia đình ở
nông thôn)]. Zhongguo renkou kexue [Tạp chí khoa học Nhăn
khẩu Trung Quốc
] 4 (2003): 56-62.

Gaetano, Ananne M., và Tamara Jacka, eds. On the
Move: Women and Rural-to-Urban Migration in ContemporaryChina
(Đang
chuyển động: Phụ nữ và sự di trú từ nông thôn ra thành thị ở Trung Quốc đương
đại
). Nevv York:Columbia University Press, 2004.

Jacka, Tamara. Rural Women in Urban China Gender,
Migration, and Social Change
(Phụ nữ nông thôn ở thành thị Trung
Quốc: Giới tính, di trú, và thay đổi mang tính xã hội
). Armonk, N.Y.:
M. E. Sharpe, 2006.

Lee Ching-kwan. “Production Politics and Labour Identities:
Migrant VVorkers in South China” (Chính sách sản xuất và nhận dạng lao
động: Các công nhân di trú ở miền Nam Trung Quốc). Trong China Review 1995.
Biên tập bởi Lo Chi Kin, Suzanne Pepper, và Tsui Ki Yuen. Hong Kong:
Chinese University Press (Nhà in Đại học Trung Quốc), 1995.

Li Qiang. “Zhonggua vvaichu nongmingong jiqi haikuan zhi
yanjui” [Research on migrant workers' remittances (Nghiên cứu về việc gửi tiền
của các công nhân di trú)]. Shehuixue yanjiu [Nghiên cứu xã
hội học
] 4 (2001).

Ma, Lavvrenoe J.c., và Biao Xiang. “Native Place, Migration
and the Emergence of Peasant Enclaves in Beijing” (Quê hương, sự di trú và
sự xuất hiện các khu vực của những người nông dân ở Bắc Kinh). China
Quarterly
155 (tháng Chín 1998): 546-581.

Murphy, Rachel. How Migrant Labor Is Changing Rural
China
(Cách thức lao động di trú đang thay đổi nông thôn Trung Hoa).
Cambridge, U.K.: Cambridge University Press, 2002.

Pun Ngai. Made in China: Women Factory Workers
in a Global Workplace
(Sản xuất ở Trung Quốc: Các nữ công nhân công
xiềng tại nơi làm việc toàn cầu
). Durham, N.C.: Duke University
Press, 2005.

Tan Shen. Funü yu laogong [Women and Labor
(Phụ nữ và Lao động)]. Ân bản lưu hành nội bộ. 2002.

West, Loraine A., và Yaohui Zhao, biên soạn. Rural Labor
Flows in China
(Các luồng lao động nông thôn ở Trung Quốc).
Berkeley, Calif.: Institute of East Asian Stuclies (Viện Nghiên cứu Đông Á),
2000.

Zhang Hong. “China’s New Rural Daughters Corning of Age:
Downsizing the Family and Firing Up Cash-Earning Power in the New Economy”
(Những cô gái nông thôn mới đến tuổi trưởng thành ở Trung Quốc: Giảm quy mô gia
đình và tăng khả năng kiếm tiền trong nền kinh tế mới). Signs: Journal
of Women in Culture and
Society 32.3 (2007).

Chương 2: THÀNH PHỐ

Không có một con số chính thức nào về việc có bao nhiêu phần
trăm dân số ở Đông Quản là phụ nữ. Tôi sử dụng con số bảy mươi phần trăm, dựa
trên ước lượng của các chuyện gia tuyển dụng lao động, văn phòng phó thị trưởng
thành phố, và các khảo sát trên các báo địa phương.

Về các thông tin liên quan đến phát triển kinh tế ở Đông
Quản:

Vogel, Ezra F. One step Ahead in China: Guangdong Under
Reform
(Một bước tiến ở Trung Quốc: Quảng Đông trong thời kỳ cải
cách).
Cambridge, Mass.: Harvard University Press, 1989.

Chương 3: CHẾT NGHÈO LÀ CÓ TỘI

Về các thông tin liên quan đến ngành công nghiệp bán hàng
trực tiếp ở Trung Quốc:

Ho, Herbert H. The Developments of Direct Selling
Regulation in China, 1994-2004
(Sự phát triển của quy định bán hàng
trực tiếp ở Trung Quốc, 1994-2004
). Washington, D.C.: U.s.-China Business
Council, 2004.

Chương 5: NHỮNG CÔ GÁI CÔNG XƯỞNG

Các chỉ dẫn về việc làm nghề nông từ lịch truyền thống của
Trung Quốc được nêu trong chương này áp dụng đôi với tỉnh Hà Bắc thuộc đồng
bằng Hoa Bắc.

Về các thông tin liên quan đến thế hệ mới của những người di
trú ở Trung Quốc:

Lin Xue. “Liangdai dagongzhe de bieyang rensheng” [The
different life experiences of tvvo generations of migrant workers (Những trải
nghiệm cuộc sống khác nhau của hai thế hệ công nhân di trú)]. Dagongmei [Migrant
Women (Những phụ nữ di trú)] 4 (2004): 24-25.

Wang Chunguang. “Xinshengdai nongcun liudong renkou de
shehui rentong yu chengxiang ronghe de guanxi” [Characteristics of the new
generation of flowing population from rural China (Các tính chất thế
hệ mới của dân số từ nông thôn Trung Quốc]. Shehuixue yanjiu [Nghiên
cứu xã hội học] 3 (2001): 63-76.

Về các thông tin liên quan đến ngành công nghiệp giày thể
thao:

Vanderbilt, Tom. The Sneaker Book: Anatomy of an
industry and an Icon
(Cuốn sách về giày thể thao đế mềm: Giải phẫu
một ngành công nghiệp và một biểu tượng
). New York: New Press, 1998.

Chương 6: TẤM BIA VÔ DANH

Về lịch sử thời kỳ đầu của gia tộc, tôi dựa vào một tài liệu
chưa được xuất bản của người họ hàng là Trương Đồng Hiến, cũng như:

Zhang Dianjun biên soạn. Jilin Zhangshi zongpu [Jilin
Zhang Family Genealogy, revised edition (Phả hệ gia tộc họ Trương ở Cát Lâm,
bản đã sửa chữa)]. Chưa được xuất bản. 1993.

Về lịch sử của Mãn Châu:

Elliott, Mark C. The Manchu Way: The Eight Banners
and Ethnic Identity in Late Imperial China
(Cách của người Mãn
Châu: Bát Kỳ và sự xác định dân tộc ở Trung Hoa đế quốc thời kỳ sau
).
Stanford, Calif.: Stanford University Press, 2001.

Gottschang, Thomas R. và Diana Lary. Swalloiws and
Settlers: The Great Migration from North China to Manchuria
(Chim
nhạn và Những người đi khai hoang: Cuộc di trú vĩ đại từ vùng Hoa Bắc lên Mãn
Châu
). Ann Arbor, Mich.: Center for Chinese Studies (Trung tâm Nghiên cứu
Trung Quốc), 200C.

Hosie, Alexander. Manchuria: Its Peoplc, Resources
and Recent History
(Mãn Châu: Con người, Tài nguyên và Lịch sử cận
đại
). Boston: J. B. Millet, 1910.

Lee, Robert H. G. The Manchurian Frontier in Ch'ing
History
(Biên giới Mãn Châu trong lịch sử nhà Thanh).
Cambridge, Mass.: Harvard University Press, 1970.

Về thông tin liên quan đến giáo dục truyền thống đối với trẻ
em Trung Quốc:

Saari, Jon L. Legacies of Childhood: Growing up
Chinese in a Time of Crisis, 1890-1920
(Di sản của tuổi thơ: Những
người Trung Quốc lớn lên trong thời khủng hoảng, 1890-1920
). Cambridge, Mass.:
Council on East Asian Studies, 1990.

Về lịch sử của Đại học Bắc Kinh:

Weston, Timothy B. The Poiver of
Position: BeijingUniversity, Intellectuals, and Chinese Political Culture,
1898-1929
(Quyền lực của địa vị: Đại học Bắc Kinh, Trí thức, và Văn
hóa chính trị Trung Quốc, 1898-1929
).Berkeley, Calif.: University of Caliíornia
Press, 2004.

Về tài liệu liên quan đến sinh viên Trung Quốc ở Mỹ:

Ye Weili. Seeking Modernity in China's Name:
Chinese Students in the United States, 1900-1927
(Tìm kiếm sự
lĩiện đại trong tên gọi của Trung Quốc: Sinh viên Trung Quốc ở Mỹ, 1900-1927
). Stanford, Calif.: Stanford University Press,
2001.

Về tài liệu liên quan đến thời kỳ Quốc dân Đảng:

Eastman, Lloyd E., và các đồng tác giả. The
Nationalist Era in China, 1927-1949
(Thời kỳ Dân quốc ở Trung
Hoa, 1927-1949
). Cambridge, U.K.: Cambridge University
Press (Nhà xuất bản Đại học Cambridge), 1991.

Sheridan, James E. China in Disintegration: The
Republican Era in Chinese History, 1912-1949
(Trung Quốc phân hóa:
Thời đại Dân quốc trong lịch sử Trung Hoa, 1912-1949).
New York: Free
Press, 1975.

Về thông tin liên quan đến Mãn Châu trong thời nội chiến và
trong vụ ám sát Trương Sân Phu, ông nội tôi:

Chang Kia-Ngau. Last Chance in Manchuria: The
Diary of Chang Kia-Ngau
(Cơ hội cuối cùng ở Mãn Châu: Nhật ký của
Chang Kia-Ngau
). Biên tập bởi Donald G. Gillin và Ramon H.
Myers. Stanford, Calif.: Koover Institution Press, 1989.

Levine, Steven I. Anvil of Victory: The Communist
Revolution in Manchuria, 1945-1948
(Cái đe của thắng lợi: Cuộc
Cách mạng cộng sản ở Mãn Châu, 1945-1948
). New
York: Columbia University Press, 1987.

Nie Shiqi. “Jingdao Zhang Shenfu xiansheng” [In respectful
mourning of Mr. Zhang Shenfu (Tưởng nhớ ông Trương Sân Phu)]. Central
Daily News
, 13 tháng Ba, 1946: 5.

Su Lin. “Shei zhi “Zhang Shenfu” xiangxi qingkuang” [Who
knows the detailed circumstances of Zhang Shenfu? (Ai biết về chi tiết tình
hình vụ việc Trương Sân Phu?)] Huashang chenbao [Shenyang
Chinese Business Morning View] 29 tháng Sáu, 2001: 1.

Tao Gang. “Yizuo bei—yituan mi” [A stele—a mystery (Một tấm
bia - một bí mật)]. Liaoshen Evening News[Shenyang], 29 tháng Năm,
2000: 2.

Tung Wen-ch'i. The Reminiscences of Mr. Tung
Wen-ch'i
(Hồi ký của ông Đổng Văn Kỳ). Chang Yu-fa và Shen Sung-chiao
soạn. Taipei: Institute of Modern History (Viện Lịch
sử Hiện đại), 1986.

Zhang Lijiao. Drafts of letters to
the Heilongjiang and Liaoning Provincial Political Consultative
Committees and the Heilongjiang Office for Overseas Chinese Affairs (Bản nháp
các bức thư gửi Hội nghị Hiệp thương chính trị tỉnh Hắc Long Giang và Liên Ninh
và gửi Sở Hoa Kiều Hắc Lorg Giang). Tháng Mười 1987.

“Zhang Shenfu beihai shi yubu yinrnou” [Zhang Shenfu's
murder was a prearranged conspiracy (Vụ án mạng của Trương Sân Phu là một âm
mưu được sắp đặt tử trước)].Xinhua Daily News, 9 tháng Ba, 1946: 2.

“Zhang Shenfu deng yunan jingguo” [Events surrounding the
murders of Zhang Sheníu and others (Các sự kiện xung quanh vụ án mạng của
Trương Sân Phu và những người khác].Central Daily News, 5 tháng Ba,
1946: 3.

“Zhang Shenfu deng zao cansha” [Zhang Shenfu and others are
murdered (Trương Sân Phu và những người khác bị ám sát]. Central Daily
News
, 10 tháng Hai, 1946: 2.

Chương 7: VUÔNG VÀ TRÒN

Ding Yuanzhi. Fang yu yimn [Vuông và
Tròn]. Guangzhou:Guangzhou Publishing House (Nhà xuất bản Quảng
Châu), 1996.

Guangyi Teaching and Research Section. Liyi suzhi[Etiquette
and Quality (Phép xã giao và Phẩm chất)]. Chưa được xuất bản. 2003.

Shejiao
koucai
[Xã giao khẩu tài (Xã giao và tài ăn nói)]. Chưa được xuất bản.
2003.

Xiao Jin. “Zhuanxing shiqi de Zhongguo jiaoyu gaige
zhuanxiang hefang” [China's educational reform in transition: Is it
transforming? (Cải cách giáo dục ở Trung Quốc trong thời kỳ quá độ: Có phải là
đang thay đổi?)]. Hongfan yanjiu[Legal and Economics (Luật pháp và
kinh tế)] 3.2 (2006): 144-183.

Xiao Jin và Mun C. Tsang. “Human Capital Development in an
Emerging Economy: The Experience of Shenzhen/ China” (Phát triển nguồn nhân lực
ở một nền kinh tế đang phát triển: Kinh nghiệm của Thâm Quyến, Trung
Quốc). China Quarterly 157 (tháng Ba 1999): 72-114.

Chương 8: HẸN HÒ TÁM PHÚT

Về tài liệu liên quan đến ảnh hưởng của việc di trú đối với
thái độ về việc kết hôn của phụ nữ nông thôn Trung Quốc:

Chen Yintao. “Dagongmei de hunlian guannian ji qi kunrao”
[Rural vvorking women's attitudes tovvard love and marriage and their dilemmas
(Thái độ của phụ nữ nông thôn đang làm việc tại thành phố đối với tình yêu và
hôn nhân cùng với tình trạng tiến thoái lưỡng nan của họ]. Renkou
yanjiu
[Nghiên cứu dân số] 21, số 2 (tháng Ba 1997): 39-44.

Connelly, Rachel, và các đồng tác giả. “The Impact of
Migration on the Position of YVomen in Rural China” (Ảnh hưởng của việc di trú
đối với địa vị của phụ nữ ở nông thôn Trung Quốc). Bài trình bày tại Hội nghị
thường niên của Hiệp hội Dân số Mỹ. 2003.

Zhang Hong. “Labor Migration, Gender, and the Rise of
Neo-Local Marriages in the Economic Boomtown of Dongguan, South China” (Lao
động di trú, giới tính, và sự gia tăng của các cuộc hôn nhân địa điểm mới ở
thành phố bùng nổ kinh tế Đông Quản, miền Nam Trung Quốc). Journal of
Contemporary China
, sắp xuất bản.

Zheng Zhenzhen. “Guanyu renkou liudong dui nongcun funii
yingxiang de yanịiu” [A study on the impact of migraHon on rural vvomen (Nghiên
cứu về ảnh hưởng của việc di trú đối với phụ nữ nông thôn)]. Funü
yanjiu luncong
[Collected Studies on Women (Tập hợp các bài nghiên cứu
về phụ nữ)] 6 (2001): 38-41.

— “Impact of Migration on Gender Relationships and

Rural Women's Status in China” (Ảnh hưởng của việc di
trú đến quan hệ giới tính và địa vị của phụ nữ nông thôn ở Trung Quốc). Dự án
nghiên cứu của UNESCO. 2006.

Chương 9: TlẾNG ANH KIỂU DÂY CHUYỀN LẮP RÁP

Về các thông tin liên quan đến công ty Tiếng Anh Bậc Thang:

“Jiazhang zhiyi Jieti Yingyu” [Parents are suspicious of
Ladder English (Các bậc cha mẹ nghi ngờ về Tiếng Anh Bậc Thang)]. Xiniven
chenbao
[Shanghai Moming Post], 2 tháng Hai, 2005.

Mu Yi, Zeng Le, và Liu Jun. “Lao yuangong tibao “Jieti
Yingyu” piancai shu” [Old employees expose fraudulent tactics of “Ladder
English” (Các nhân viên cũ tiết lộ thủ đoạn gian lận của “Tiếng Anh Bậc
Thang”)]. Xinkmibao[Guangzhou New Express Daily], 2 tháng Hai,
2005.

Chương 11: NHÀ SỬ HỌC TRONG GIA TỘC TÔI

Về các thông tin liên quan cách hành văn mang tính lịch sử
Trung Quốc và bảng phả hệ truyền thống:

Beasley, W. G., và E. G. Pulleyblank, eds. Historians
of China and Japan
(Các nhà sử học của Trung Quốc và Nhật Bản).
London: Oxford University Press, 1961.

Jing Jun. The Tempỉe of Memories: History, Poiver,
and Morality in a Chinese Village
(Ngôi đền ký ức: Lịch sử, quyền
lực, và đạo đức ở một ngôi làng Trung Quốc
). Staníord, Calif.: Stanford
University Press, 1996.

Meskill, Johanna M. “The Chinese Genealogy as a Research
Source” (Bảng phả hệ Trung Quốc như là một nguồn tư liệu nghiên cứu). Trong Family
and Kinship in Chinese Society
(Gia đình và Họ hàng trong xã hội
Trung Quốc
). Biên tập bởi Maurice Freedman, 139-161. Stanford, Calif.:
Stanford University Press, 1970.

Van der Sprenkel, Otto Berkelbach. “Genealogical Registers”
(Đăng ký phả hệ). Essays on the Sources for Chinese History (Các
bài luận về nguồn tư liệu cho lịch sử Trung Quốc
). Biên tập bởi Donald D.
Leslie, Colin Mackerras, và Wang Gungvvu, 83-98. Canberra: Australian National
University Press, 1973.

Chương 15: SỨC KHỎE HOÀN HẢO

Về các thông tin liên quan đến kế hoạch chăm sóc sức khỏe và
ăn kiêng của Harvey Diamond:

Diamond, Harvey. Fit for Life: A New Beginning (Phù
hợp với cuộc sống: Một sự khởi đầu mới
). New York: Kensington, 2000.

Về thông tin liên quan đến những người di trú trở về, tôi
dựa vào công trình nghiên cứu của Gong Weibin ở trường Hành chính Quốc gia
Trung Quốc, cũng như của:

Ma Zhongdong. “Urban Labour-Force Experience as a
Determinant of Rural Occupation Change: Evidence from Recent Urban-Rural Return
Migration in China” (Kinh nghiệm về lực lượng lao động thành phố như là một yếu
tố quyết định của việc thay đổi nghề nghiệp ở nông thôn: Bằng chứng từ việc di
trú quay lại từ thành phố” về nông thôn gần đây ở Trung Quốc). Environment
and Planning
A 33 (2001): 237-255.

LỜI CẢM ƠN

Viết một cuốn sách, như một người bạn đã có lần nhắc nhở
tôi, không phải là một hoạt động theo nhóm. Tuy nhiên, tôi muốn bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới những người dã giúp tôi hoàn thành dự án này.

Trước hết tôi muốn cảm ơn những người, bạn của tôi ở Đông
Quản, những người dã dạy tôi rất nhiều điều về thành phố này, nơi mà tất cả
chúng ta đều là người ngoài. Lỗ Thanh Mẫn và Ngô Xuân Minh đã vô cùng rộng
lượng khi mở lòng mình với tôi, cho tôi sự tin tưởng, kiên nhẫn, thời gian, và
tình bạn bền lâu. Trương Thiến Thiến và Giả Kế Mai đã cho tôi thấy cuộc sống ở
dây chuyền lắp ráp, trong khi Giang Hải Yến và Trần Anh chia sẻ sự đấu tranh
của họ để vượt qua được điều đó. Lưu Nghi Hà đã mở rộng tầm mắt cho tôi về cách
học tiếng Anh ở một thành phố công xưởng.

Luke Lee và Allen Lee ở công ty Dụ Nguyên đã minh họa chuyện
làm việc ở một nhà máy giày và cho tôi ra vào thoải mái ở khu liên hợp Đông
Quản của công ty họ. Tôi cũng cảm ơn William Anderson và Kitty Potter ở công ty
Adidas đối với việc mở đường cho những chuyến thăm đó. Ông Đặng Thuận Chương và
các giáo viên khác ở trường Trí Đồng đã vui lòng cho tôi được dự thính các lớp
học về Công sở của họ. Câu lạc bộ Kết bạn Đông Quản đã mở rộng cửa chào đón và
kết nạp tôi làm thành viên. Ben Schwall đã tháp tùng tôi trong một chuyến du
hành vào thế giới ngầm trong quán karaoke. Cô Lâm Tuyết chia sẻ nhiều hiểu biết
về đời sống ở nhà máy và trở thành người bạn tốt đầu tiên của tôi ở Đông Quản.
Đàm Thân ở Học viện Khoa học Xã hội Trung Quốc đã cho tôi lời khuyên vô giá về
việc thám hiểm các thành phố nhà máy ở đồng bằng Châu Giang. Và cha mẹ Mẫn là
những người chủ nhà tốt bụng khi tôi đến thăm làng quê của họ.

Viết cuốn sách này đã cho tôi cơ hội để hiểu thêm về những
thành viên của gia tộc tôi ở rải rác nhiều nơi trên thế giới. Các cô bác Nellie
Chao, Luke Chang, và Irene Chow sẵn lòng dành thời gian và chia sẻ các hồi ức
với tôi, đặc biệt là bác Nellie đã chia sẻ bài thơ của bác. Người vợ góa của
bác Trương Lập Giao là bác Chu Thư Lan, và các con của họ, Trương Tống, Trương
Kỳ, Trương Ân Kiều đã chào đón tôi đến nhà như một người em gái nhỏ và chia sẻ
với tôi thư từ và những hồi ức cùng với những món ăn Đông Bắc ngon lành. Ông
Trương Hồng đã dành những khoảnh khắc tốt nhất trong ba ngày để kể cho tôi tất
cả những gì ông biết về lịch sử gia tộc chúng tôi. Ở Bắc Kinh, bà trẻ Trương
Liên nấu nướng ở nhà cho tôi ăn, cho tôi các bài báo đã được cắt ra, và ký ức
của bà về việc lớn lên ở Lục Đài. Bác Triệu Hồng Chí đã đưa tôi đến ngôi nhà cũ
của gia tộc ở số 6 và nhớ rất nhiều chi tiết mà những người khác đã quên. Ở Lục
Đài, anh Trương Đồng Hiến là một hướng dẫn viên am hiểu - một trong nhiều nhà
lịch sử cá nhân mà tôi có cơ hội được gặp gỡ.

Tôi thật may mắn vì đã được làm việc với các đồng nghiệp tài
năng và tận tụy trong những năm làm việc ở tờ Wall Street Journal (Nhật
báo Phố Wall
). Marcus Brauchli đã dạy tôi viết báo, tôi cảm kích tình bạn
và sự giúp đỡ của anh kể từ khi chúng tôi gặp nhau trong một rạp chiếu phim
ở Prague. Ian Johnson luôn hết sức rộng rãi khi chia sẻ kiến thức và hiểu
biết của mình, anh cũng rất tốt bụng khi đã duyệt lại bản thảo và cung cấp
những bình luận có ích - và hóm hỉnh. Jonathan Kaufman là người bảo vệ nhiệt
thành cho những bài báo đầu tiên của tôi về các công nhân di trú, và Mike
Miller đã dành đất những bài báo đó theo cách mà mỗi nhà báo đều lấy làm cảm
kích rằng mình xứng đáng nhận được. Sophie Sun, Kersten Zhang, và Thôi Dung
cung cấp cho tôi sự hỗ trợ nghiên cứu vô giá, tôi cảm ơn họ vì sự hóm hỉnh
tuyệt vời và sự kiên nhẫn với những đòi hỏi bất tận của tôi. Urban Lehner, Reg
Chua, và John Bussey đã hỗ trợ sự nghiệp của tôi ở tờ báo và cho phép tôi rời
khỏi để bắt đầu viết cuốn sách này. Lily Song, Dou Changlu, và Yue Dingxian hỗ
trợ tôi bằng nhiều cách trong suốt những năm qua. Tôi đã nhận được nhiều lợi
ích từ tình bạn và những cuộc trò chuyện với các bạn phóng viên của tôi: Kathy
Chen, Charles Hutzler, Karby Leggett, Peter Wonacott, Matt Forney, Matt
Pottinger, Jason Dean, David Murphy, Joseph Kahn, Craig Smith và Rebecca
Blumenstein.

Tôi xin cảm ơn Doug Hunt, với những nhận xét sâu sắc trong
lần đọc bản thảo đầu đã giúp tôi giải quyết những vấn đề chủ chốt đối với cuốn
sách này. Susan Jakes gợi ý vô số những điều để cải thiện và đã hướng cho tôi
tới những tác phẩm tham khảo đầy hữu dụng sau khi đọc bản thảo - tôi cảm ơn cô
về điều này và về tình bạn trong suốt những năm qua. Tôi cảm kích trước những
lời bình luận của Michael Meyer, Terzah Becker, và Trương Hồng ở Đại học Colby,
tất cả đã duyệt lại bản thảo với sự cẩn trọng vô cùng. Hà Hồng Linh và Quách
Đạo Bình đã kiên nhẫn giải mã những cuốn nhật ký của ông nội tôi, và Travis
Klingberg đưa ra lời khuyên vô giá về các thành phần thị giác của cuốn sách.
Cảm ơn Jane Lee và Jen Lin-Liu về tình bạn và sự khích lệ kể từ ngày tôi quyết
định viết cuốn sách này.

Tôi vô cùng cảm ơn Cindy Spiegel, biên tập viên của tôi ở
Spiegel & Grau, vì những lần đọc bản thảo đầy thông cảm và sâu sắc - không
nhà văn nào có thể mong đợi tốt hơn thế. Rất cảm ơn Chris Calhoun, đại diện của
tôi, vì niềm tin tưởng từ đầu và sự hỗ trợ không ngừng nghỉ, và cảm ơn Marcy
Posner về việc tiến hành các thủ tục liên quan đến bản quyền ở nước ngoài một
cách lão luyện.

Lời cảm ơn chân thành nhất dành cho cha mẹ tôi, những người
đã dạy tôi tiếng Trung, kể cho tôi nghe về Trung Quốc và để tôi tự do học nhiều
điều. Cha tôi đã vô cùng kiên nhẫn lắng nghe nhiều câu hỏi, còn mẹ tôi có những
sửa chữa vô cùng có ích sau khi đọc bản thảo. Công việc đã khiến tôi phải xa
nhà cũng mang tôi lại gần với cha mẹ hơn. Tôi cảm ơn anh trai Justin, người
luôn ủng hộ và hiểu tôi mặc dầu đã chọn một con đường vào đời khác biệt hoàn
toàn.

Và với Peter Hessler - cảm ơn anh đã dành cho em những khả
năng này, trong cuộc sống và trong việc viết văn. Mọi nhà văn đều cần một độc
giả như anh.

Thực
hiện bởi

nhóm
Biên tập viên Gác Sách:

Chimcanhcut100786
– kaitoukiddo1412 – BTV3

(Tìm
- Chỉnh sửa - Đăng)

Hãy để lại chút cảm nghĩ khi đọc xong truyện để tác giả và nhóm dịch có động lực hơn bạn nhé <3