Quan Và Lại Ở Miền Bắc Việt Nam - Chương 9 - Phần 3 (Hết)
Mặt Giời (Albert de Pouvourville), Le Tonkin actuel (1887 - 1890) (Bắc Kỳ ngày nay), Paris, Albert Savine, 1891.
Miribel, Jean de, Administration provinciale et fonctionnaires civiles au temps des Ming (1368-1644) - étude de la province du Shaanxi et de la préfecture de Xian (Hành chính cấp tỉnh và quan văn thời Minh (1368-1644) - nghiên cứu tỉnh Sơn Tây và phủ Tây An) 2 t., Paris L’Harmattan, 1995.
Montesquyeu, De l’esprit des lois (Vạn pháp tinh lý), 1748, Paris, GF Flammarion, 1979.
Nguyễn Công Việt, Nghiên cứu ấn triện thời Nguyễn Việt Nam, luận văn đánh máy, Hà Nội, Trung tâm Khoa học xã hội và nhân văn quốc gia, Viện Nghiên cứu Hán Nôm, 1996.
Nguyễn Hiến Lê, Đông Kinh Nghĩa Thục, Sài Gòn, Nxb. Lá Bối, 1968.
Nguyễn Minh Tường, Công cuộc cải cách hành chính dưới triều Minh Mệnh, 1820 - 1840, Hà Nội, Nxb. Khoa học xã hội, 1996.Nguyễn Quang Ân (chủ biên),
Nguyễn Trọng Hợp, con người và sự nghiệp, kỷ yếu hội thảo tổ chức ở Văn Miếu ngày 1-4-1991 do Hội KHLSVN và Hội KHLS Hà Nội tổ chức, Hà Nội, Hội KHLS Việt Nam, Hội Sử học Hà Nội, 1996.
Nguyễn Sĩ Hải, Tổ chức chính quyền trung ương thời Nguyễn Sơ, 1802-1847, luận văn, Sài Gòn, Trường Luật khoa đại học, 1962.
Nguyễn Thanh Nhã, Tableau économique du Viêt Nam aux XVIIe et XVIIIe siècle (Bức tranh kinh tế Việt Nam thế kỷ XVII-XVIII), Paris, Cujas, 1970.
Nguyễn Thừa Hỷ, Thăng Long Hà Nội thế kỷ XVII-XVIII-XIX, Hà Nội, Hội Sử học Việt Nam, 1993.
Nguyễn Văn Ký, La société vietnamienne face à la modernité. Le Tonkin de la fin du XIXe siècle à la seconde guerre mondiale (Xã hội Việt Nam đối diện với hiện đại hóa), Paris, L’Harmattan, Coll. Recherches asiatiques, 1995.
Nguyễn Văn Nguyên, Những vấn đề văn bản học Quân Trung Từ Mệnh của Nguyễn Trãi - Les Écrits à l’Armée de Nguyễn Trãi questions de philologie, Hà Nội, Viện Nghiên cứu Hán Nôm, EFEO, Nxb. Văn học, 1999.
Nguyên Van Phong, La société vietnamienne de 1882 à 1902 (Xã hội Việt Nam từ 1882 đến 1902), Paris, Publication de la Faculté des lettres et des sciences humaines de Paris, Sorbonne, PUF, 1971.
Nguyễn Q. Thắng, Khoa cử và giáo dục Việt Nam, Hà Nội, Nxb. Văn hóa thông tin, 1993.
Pasquyer, P., L’Annam d’autrefois, Essai sur la constitution de l’Annam avant l’intervention francaise(Nước An Nam xưa), Paris, Société d’éditions géographiques, maritimes et coloniales, 1929.
Phan Đại Doãn (chủ biên), Một số vấn đề quan chế triều Nguyễn, Tp Hồ Chí Minh, Nxb. Thuận Hóa, 1998.
-, Một số vấn đề nho giáo Việt Nam, Hà Nội, Nxb. Chính trị quốc gia, 1998.
Phan Huy Lê, Chế độ ruộng đất và kinh tế nông nghiệp thời Lê Sơ, Hà Nội, Nxb. Văn Sử Địa, 1959.
-, Tìm về cội nguồn, 2 t., Hà Nội, Nxb. Thế giới, 1999.
Pouvourville, A.de, L’Annamite (An Nam), Paris, Larose, 1932.
Rosanvallon, Pierre, L’État en France de 1789 à nos jours (Nhà nước Pháp từ 1789 đến ngày nay), Paris, Seuil, 1990.
Salmon, C. (ed.), Récits de voyage des Asiatiques. Genres, mentalités conception de l’espace (Bút ký du hành của người châu Á), Kỷ yếu hội thảo EFEO - EHESS tháng 12-1994, Paris, PEFEO, Série Études thématiques no5, 1996.
Schreiner, A., Les institutions annamites en Basse-Cochinchine (Thiết chế Việt Nam ở Hạ Nam Kỳ), 3 t., Saigon, Claude et cie, 1900 - 1902.
Schroeder, A., Annam, Etudes numismatiques (Việt Nam, nghiên cứu tiền học), 2 t., Paris, Leroux, 1905.
Silvestre, P.J., L’empire d’Annam et le peuple annamite(Vương quốc An Nam và dân An Nam), Paris, Alcan, 1889.
Smith, P.J., Taxing Heaven’s Storehouse: Horses, Bureaucrats, and the Destruction of the Sichuan Tea Industry, 1074-1224 (Thuế kho lương của thượng đế: Ngựa, quan liêu và sự tàn phá công nghệ chè ở Tứ Xuyên), Cambridge (Mass.)/ Lodon, Harvard University Press, 1991.
Tardieu, J., Lettre de Hanoi (Thư từ Hà Nội), tái bản Paris, Gallimard, 1997.
Taylor, K.W., The Birth of Vietnam (Sự ra đời của Việt Nam). Nxb. Đại học California, 1983.
Thierry, F., Catalogue des monnaies vietnamiennes(Danh mục tiền Việt Nam), Paris, Bibliothèque nationale, 1988.
Trần Đình Hượu. Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại, Hà Nội, Viện Nghiên cứu Đông Nam Á, Nxb. Văn hóa thông tin, 1995.
Trần Huy Liệu, Lịch sử thủ đô Hà Nội, Hà Nội, Viện Sử học, 1960.
Trần Thanh Tâm, Quan chức nhà Nguyễn, Huế, Nxb. Thuận Hóa, 2000.
Trần Trọng Kim, Nho giáo, 2 t., Hà Nội, Trung Bắc Tân Văn, 1930.
Trần Văn Giàu, Sự phát triển của tư tưởng ở Việt Nam từ thế kỷ XIX đến Cách mạng tháng Tám, 2 t., Hà Nội, Nxb. Khoa học xã hội, 1973 et 1975.
Trịnh Văn Thảo, L’école francaise en Indochine (Trường học Pháp ở Đông Dương), Paris, Karthala, 1995.
Trương Bá Cần, Nguyễn Trường Tộ - con người và di thảo, Tp Hồ Chí Minh, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh, 1988.
Trương Bửu Lâm, New Lamps For Old: The Transformation of The Vietnamese Administrative Elite(Biến đổi của quan chức hành chính Việt Nam), Singapore, ISEAS Occasional Paper no66, 1982.
Tsuboi, Y., L’Empire vietnamien face à la France et à la Chine (Vương quốc Việt Nam đối diện với Pháp và Trung Quốc), Paris, L’Harmattan, 1987.
Vũ Thế Khôi, Vũ Tông Phan, cuộc đời và thơ văn, Hà Nội, Nxb. Văn học, 1995.
Vũ Thị Phụng, Văn bản quản lý nhà nước thời Nguyễn - giai đoạn 1802-1884, Hà Nội, Trường Đại học quốc gia Hà Nội, 1998.
Watt, J.R., The District Magistrate in Late Imperial China (Quan huyện cuối đế chế Trung Hoa), New York, Colombia University Press, 1962.
Weber, M., Économie et société (Kinh tế và xã hội), 1920, Paris, Plon, Pocket, 1995.
Whitmore, J.-K., The Development of Lê Government in Fifteenth Century Viêt Nam (Sự phát triển của chính quyền nhà Lê thế kỷ XVII), P.h.d., Cornell, 1968.
Will, P.-É., Bureaucratie et famine en Chine au XVIIIe siècle (Quan liêu và nạn đói ở TQ thế kỷ XVIII), Paris, EHESS, 1980.
Woodside, A.B., Vietnam and the Chinese Model. A Comparative Study of the Nguyen and Ch’ing Civil Government in the First Half of the Nineteenth Century (Việt Nam và mô hình Trung Hoa - so sánh chính quyền nhà Nguyễn và nhà Thanh nửa cuối thế kỷ 19), Cambridge, Harvard UP, 1971.
Yu Insun, Law and Society in Seventeenth and Eighteenth Century Vietnam (Luật pháp và xã hội Việt Nam thế kỷ 17 và 18), Seoul, Asiatic Research Center, Korea University, 1990.
Bài báo
Không tên, “Chronique: Direetion générale de l’enseignement. Conseil de Perfectionnement indigène” (Chỉ đạo giáo dục chung. Hội đồng tu nghiệp bản xứ),BEFEO, 8 (1908), tr.452-464.
- “Câu truyện quan huyện”, Khai hóa nhật báo, 175 (15/02/1922).
-, “Lại-tệ dân tình sách”, Nam Phong, 24 (1919/6), tr.484-488.
Bonifacy, A.L.M., “Nông Hùng Tân”, L’Avenir du Tonkin, 24-5-1914, tr.1, 22-23-5-1914, tr.1.
Boudarel, G., “Nguyên Truong Tô, Un lettré vietnamien quy fait problème” (Nguyễn Trường Tộ, một nho sĩ Việt Nam gây nên vấn đề) trong Forest, A., Ishizawa, Y., Vandermeersh L. (chủ biên), Catholicisme et sociétés asiatiques, Paris - Tokyo, L’Harmattan, Université Sophia, 1988, tr.175-176.
Bùi Xuân Đính, “Hội chùa Tam Sơn”, Văn hóa dân gian, 3 (43), 1993, tr.19-25.
Cao Xuân Huy, “Chủ thuyết canh tân của Nguyễn Trường Tộ” trong Tư tưởng phương Đông. Gợi những điểm nhìn tham chiếu, Hà Nội, Nxb. Văn học, 1995, tr.281-894.
Cartier, M., “Le despotisme chinois - Montesquyeu et Quesnay, lecteurs de Du Halde” (Nền chuyên chế Trung Quốc), trong Cartier, M. (chủ biên), La Chine entre amour et haine. Actes du VIIIe colloque de sinologie de Chantilly (Kỷ yếu hội thảo lần thứ VIII về Trung Hoa học), Paris, Institut Ricci, Desclée de Brouwer, 1998, tr. 15-41.
Chu Thiên, “Chính sách khẩn hoang của triều Nguyễn”, NCLS, 56 (1963), tr.45-63.
Chương Thâu, “Nguyễn Trọng Hợp qua những lời bình”, trong Nguyễn Quang Ân (chủ biên), Nguyễn Trọng Hợp con người và sự nghiệp, Hà Nội, Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, Hội Sử học Hà Nội, 1996, tr. 148-161.
Cooke, N., “Nineteenth-century Vietnamese Confucianisation in Historical Perspective: Evidence from the Place Examination (1463 - 1883)” (Khổng giáo Việt Nam trong viễn cảnh lịch sử thế kỷ 19), JSEAS, vol. 25, 1 (1994/3), tr.270 - 312.
-, “The Composition of the Nineteenth-century Political Elite of Pre-Colonial Nguyên Viêt Nam (1802 - 1883)” (Cấu tạo của tầng lớp lãnh đạo chính trị triều Nguyễn trước thời thuộc địa), Modern Asian Studies, vol. 29, 4(1995), tr. 741 - 764.
Đạm Hiên (Ngô Tất Tố), “Chúng tôi rất khó chịu với ‘bọn nho’ ở các phủ huyện”, trong Ngô Tất Tố toàn tập, Hà Nội, Nxb. Văn học, 1996, t. 1, tr. 307-311.
Đặng Kim Ngọc, “Vấn đề tuyển dụng quan chức thời Lê Sơ (1428 - 1527)”, NCLS, 5 (1998), tr.50 - 58.
Đặng Ngọc Oanh, “La collation des titres nobiliaires à là cour d’Annam” (Phong tước quý tộc ở triều đình Việt Nam), BAVH, (1918/4-6), tr.79 - 98.
-, “Les distinctions honorifiques annamites” (Các phẩm hàm Việt Nam), BAVH, (1915/10-12), tr.391-406.
Đinh Khắc Thuân, “L’académie Hàn Lâm au Vietnam sous les Mạc (1527 - 1592)” (Viện hàn lâm Việt Nam dưới thời Mạc), Moussons, 2 (2000/12), tr.73 - 82.
Đỗ Quốc Hùng, “Bước đầu tìm hiểu về trị thủy, thủy lợi ở nước ta nửa thế kỷ XIX”, NCLS, 188 (1979), tr.46 - 56.
Đỗ Thận, “Có chí làm quan, có gan làm giàu”, Khai hoá nhật báo, 87, 25/10/1921.
Đỗ Thận, “Ai có chí muốn làm quan”, Khai hóa nhật báo, 253, 18/05/1922.
Goscha, C., “Le barbare moderne: Nguyen Van Vinh et la complexité de la modernisation au Vietnam” (Kẻ man dân hiện đại: Nguyễn Văn Vĩnh và tính phức tạp của hiện đại hóa ở Việt Nam), Revue francaise d’histoire d’outre-mer, 332 - 333 (2001), tr.319 - 346.
Guo Zhengzhong, Lamouroux, Ch., “Scienza e contesto sociale” (Khoa học và đối lập xã hội) trong Storia della scienza, vol.2, Cina, India, Americhe, Rome, Enciclopedia Italiana, 2001, tr.297 - 305.
Hartwell, R.M., “Financial Expertise, Examinations, and the Formulation of Economic Policy in Northern Sung China (Kiểm tra tài chính, xem xét và hoạch định chính sách kinh tế thời Bắc Tống ở Trung Quốc), Journal of Asian Studies, vol. 30/2, 1971, tr.281-314.
Hémery, D., “Jeunesse d’un colonisé, jeunesse d’un exil, Ho Chi Minh jusqu’en 1911” (Tuổi trẻ một người dân thuộc địa, tuổi trẻ một con người tha hương: Hồ Chí Minh cho đến năm 1911), Approche-Asie, 11 (1992), tr.83 - 157.
Hồ Đắc Khải, L’école des Hâu bô de Huê” (Trường hậu bổ ở Huế), Revue indochinoise, 5-6 (1917/5-6), tr.393 - 406.
Học Phi, “Một vị thượng thư triều đình Huế nói về nghĩa quân Bãi Sậy”, Văn Nghệ, Hội Nhà văn Việt Nam, 1 (1993/7).
Hoàng Hữu Đôn, “Giúp cho vấn đề cải lương hương tục. Một cái dự án cải lương”, Nam Phong, 37 (1920/6). tr.41 - 57.
Hoàng Khôi, “Hồ Quý Ly và vấn đề cải cách giáo dục”,NCLS, 264 (1992), tr.34 - 35.
Holzmann, M., “Le désengagement hors du politique: quelques notes sur l’évolution de la conception de la ‘retraite’ (Yinyi) dans la Chine ancieune et médiévale” (Thoát ly ra ngoài chính trị: sự phát triển của khái niệm ẩn dật ở Trung Quốc thời Cổ đại và Trung đại) trongExtrême-Orient - Extrême-Occident, “Du lettré à l’intellectuel, la relation au politique” (Từ nho sĩ đến trí thức, quan hệ với chính trị), 4, 1984, tr.43 - 50.
Lamouroux, Ch., “Qualification des hommes et procédures administratives dans la Chine des Song” (Đánh giá con người và thủ tục hành chính ở Trung Hoa thời Tống), Actes de la Recherche en Sciences Sociales, “Science de l’État”, 133 (2000/6), tr.26 - 31.
Lê Thị Thanh Hòa, “Việc sử dụng quan lại của vương triều Nguyễn từ 1802 đến 1884”, NCLS, 280 (1995), tr.56 - 63.
Laborde, A., “Les titres et grades héréditares à la cour d’annam” (Chức tước và cấp bậc thế tập trong Triều đình Việt Nam), BAVH (1920/10-12), tr.385 - 406.
Langlet, Ph., Quách Thanh Tâm, “Nguồn gốc địa phương của các vị đỗ cử nhân trong những kỳ thi hương ở vùng châu thổ sông Hồng từ 1802 đến 1884 - suy nghĩ bước đầu qua tập hợp những dữ kiện số liệu”, NCLS, 275 (1994), pp. 13 - 19.
Ngô Kim Chung, “Le développement de la propriété privée dans le Vietnam d’autrefois” (Sự phát triển của tài sản tư hữu ở Việt Nam xưa) trong Ngô Kim Chung, Nguyễn Đức Nghinh (chủ biên), Propriété privée et propriété collective dans l’ancien Vietnam, Paris, L’Harmattan, 1987, tr.81 - 100.
Nguyễn Bá Trác, 北圻官制改定問題 (Bắc Kỳ quan chế cải định vấn đề), Nam Phong, 20 (1919/2), tr.41 - 48.
- …論行政論 (Xã luận hành chính luận), Nam Phong, 14 (1918/8), tr.57 - 64.
-, Phạm Văn Thụ, “Bàn thêm về trường pháp chính”, Nam Phong, 3 (1917/9), tr.187-192.
Nguyễn Cảnh Minh, Nguyễn Phú Lợi, “Vài nét về công cuộc khai hoang thành lập ấp Văn Hải (Kim Sơn - Ninh Bình) cuối thế kỷ XIX”, NCLS, 262 (1992), tr.40-45.
Nguyễn Danh Phiệt, “Vài nét về giáo dục khoa cử thời Lý Trần”, NCLS, 173 (1977), tr.22-31.
Nguyễn Đình Đầu, “Góp phần nghiên cứu vấn đề đo, đong, cân, đếm của Việt Nam xưa”, Hà Nội, Nghiên cứu kinh tế, 105-106 (1978), tr.65 -71, 40-49.
Nguyễn Đình Đầu, “Les poids et mesures dans l’ancien Việt Nam” (Đo lường ở Việt Nam xưa), Études Vietnamiennes, 98 (1990/4), tr.27-51.
Nguyễn Đôn, “Costume de cours des mandarins civils et militaires et costumes des gradués” (Trang phục chầu của các quan văn võ), BAVH, (1916/7-9), tr.315-332.
Nguyễn Hữu Tâm, “Tình hình giáo dục thi cử thời Mạc”,NCLS, 259 (1991), tr.28-32.
Nguyễn Kim Sơn, “Năm thế hệ thầy trò nổi tiếng trong lịch sử nho học”, trong Phan Đại Doãn (chủ biên), Một số vấn đề nho giáo Việt Nam, Hà Nội, Nxb. Chính trị quốc gia, 1998, tr.249-255.
Nguyễn Minh Tường, “Chính sách đối với dân tộc thiểu số của triều Nguyễn nửa thế kỷ XIX”, NCLS, 271 (1993), tr.37-44.
-, “Nguyễn Trọng Hợp và những đóng góp của ông trên lĩnh vực sử học”, trong Nguyễn Quang Ân (chủ biên),Nguyễn Trọng Hợp con người và sự nghiệp, Hà nội, Hội Khoa học lịch sử Việt Nam, Hội Sử học Hà Nội, 1996, tr.60-72.
Nguyễn Phú Lợi, “Văn bản chia giáp lương giáo cuối thế kỷ XIX ở ấp Văn Hải huyện Kim Sơn”, NCLS, (1995), tr.51-54.
Nguyễn Thế Anh, “Vấn đề lúa gạo ở Việt Nam trong tiền ban thế kỷ”, Sử Địa, 6 (1967/4-6), tr.6-16.
-, “La frontière sino-vietnamienne du XIe au XVIIe siècle” (Biên giới Việt-Trung thế kỷ 11 đến 17), trong Lafont, P.B. (chủ biên), Les frontières du Vietnam -Histoire des frontières de la péninsule indochinoise, Paris, L’Harmattan, coll. Recherches asiatiques, 1989, tr.65-69.
-, “Traditionalisme et réformisme à la cour de Huê dans la seconde moitié du XIXe siècle” (Bảo thủ và cải cách trong Triều đình Huế nửa cuối thế kỷ 19), trong Brocheux (chủ biên), Histoire de l’Asie du Sud-Est: révoltes, réformes, révolutions, Lille, Presses universitaires de Lille, 1981, tr. 111-123.
Nguyễn Tùng, “D’une colonisation à l’autre: deux poids, deux mesures au Viêt Nam" (Từ sự đô hộ này đến sự đô hộ khác: hai trọng lượng, hai cách đo ở Việt Nam), bài sắp đăng.
Nguyễn Văn Huyền, “Bảy năm một tổng đốc Định Yên”, trong Nguyễn Quang Ân (chủ biên), Nguyễn Trọng Hợp con người và sự nghiệp, Hà Nội, Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, Hội Sử học Hà Nội, 1996, tr.34-41.
Nguyễn Văn Khánh, “Các vua nhà Nguyễn với việc đào tạo và sử dụng nhân tài”, trong Những vấn đề văn hóa xã hội thời Nguyễn, Hà Nội, Nxb. Khoa học xã hội, 1995.
Nguyễn Văn Tố, “Les anciens examens littéraires au Tonkin et en Annam” (Thi cử xưa ở Bắc Kỳ và Trung Kỳ),Bulletin de la société d’Enseignement Mutuel du Tonkin, (1934/4-6), tr.301-304.
- “Les débuts des examens littéraires en Annam” (Khởi đầu thi cử ở Việt Nam), Bulletin de la Société d’Enseignement Mutuel du Tonkin, (1935/10-12), tr.605-608.
Nguyễn Văn Vĩnh, “Mandarins ou fonctionnaires” (Quan hay là viên chức), L’Annam Nouveau, 8, 22/2/1931, tr.1.
Okamoto-Kobayashi, Saé, “Erchen ron”, Tôyô bunka kênkyu kyyô, 68, Shôwa 51 (1962), tr.101-177.
Papin, Ph., “Une dernière et singulière évergésie mandarinale à Hanoi: le domaine de Thai Hà (Thai-Hà âp)” (Dinh cơ ấp Thái Hà ở Hà Nội) trong Clément, P., Lancret, N. (chủ biên), Hanoi le cycle des métamorphoses-Formes architecturales et urbaines, Les Cahiers de l’Ipraus, (2001), tr.189-199.
Pasquel-Rageau, Ch., “Récits de voyage de ‘mandarins’ vietnamiens et cambodgiens en France (1906-1907)” (Bút ký du hành của các quan Việt Nam, Campuchia ở Pháp, 1906-1907), trong Salmon, Cl., (chủ biên), Récits de voyage des Asiatiques - genres, mentalités, conception de l’espace, Paris, PEFEO. Série Études thématiques no5, 1996, tr.385-405.
Patris, Ch., “Notice nécrologique, S.E. Cao Xuân Dục (Tiểu sử ngài Cao Xuân Dục), BAVH, (1923/10-12), tr.455 - 472.
Phạm Quỳnh, “Trường hậu bổ cũ với Trường pháp chính mới”, Nam Phong, 3 (1917/9), tr.153 - 158.
Phạm Quỳnh, “Cours de philologie et littérature sino-annamite professé à l’École des Hautes études indochinoises” (Giáo trình thần học và văn học Hán-Việt dạy ở Trường Cao học Đông Dương), Bulletin Général de L’Instruction Publique, 1930.
Phạm Văn Thắm, “Nguyễn Trọng Hợp qua tác phẩm Kim Giang Văn Tập”, trong Nguyễn Quang Ân (chủ biên),Nguyễn Trọng Hợp con người và sự nghiệp, Hà Nội, Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, Hội Sử học Hà Nội, 1996, tr.93-97.
Phan Đại Doãn, “Les lettrés humanistes” (Những nho sĩ nhân văn), Études Vietnamiennes, 56 (1979), tr.111-126.
-, “La mise en valeur des polders et l’établissement de nouveaux villages: les districts de Tiền Hải et de Kim Sơn au début du XIXe siècle” (Khai hoang ven biển và lập làng mới: huyện Tiền Hải và Kim Sơn đầu thế kỷ 19), Études Vietnamiennes, 65 (1981), tr.157 - 179.
Phan Chu Trinh, “Lettre ouverte au Gouverneur Général Beau” (Thư ngỏ gửi Toàn quyền Beau), BEFEO, 8 (1908), tr.166-175.
Phan Huy Lê, “Châu bản triều Nguyễn và châu bản năm Minh Mệnh 6-7 (1825-1826), trong Tìm về cội nguồn, Hà Nội, Nxb. Thế giới, 1999, t.1, tr.301-351.
-, “Nguyễn Bỉnh Khiêm và thời đại của ông”, trong Tìm về cội nguồn, Hà Nội, Nxb. Thế giới, 1999, t.2, tr.618 - 623.
-, Nguyễn Phan Quang, “Mấy vấn đề về dòng họ, gia đình và cuộc đời Nguyễn Trãi, 1380-1980”, NCLS, 192 (1980), tr.12-26.
Poisson, E., “Administrative Practices: An Essential Aspect of Mandarinal Training (19th - early 20th century)” (Khía cạnh chủ yếu của việc đào tạo quan lại - thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20) trong Bousquet, G.Brocheux, P. (chủ biên),Viêt-Nam Exposé: French Scholarship on Twentieth-Century Vietnamese Society, Michigan University Press, 2002, tr.108-139.
Smith, R., “Politics and Society in Viêt Nam during the Early Nguyên Period (1802-1862)” (Chính trị và xã hội Việt Nam đầu triều Nguyễn), Journal of the Royal Asiatic Society, 2 (1974), tr.153 - 169.
Sogny, L., “Les plaquettes des dignitaires et des mandarins à la cour d’Annam” (Thẻ bài các vương hầu và quan lại Triều đình Việt Nam), BAVH, (1926/7-9), tr.223 - 253 và bản vẽ LXXXI - XCIX.
Tạ Ngọc Liễn, “Nguyễn Trọng Hợp với tập thơ đi sứ Tây”, trong Nguyễn Quang Ân (chủ biên), Nguyễn Trọng Hợp con người và sự nghiệp, Hà Nội, Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam, Hội Sử học Hà Nội, 1996, tr.87-92.
Tạ Trọng Hiệp, “Le journal de Phan Thanh Giản en France (4 juillet 1863 - 18 avril 1864)” (Nhật ký của Phan Thanh Giản ở Pháp – 4/7/1863 đến 18/4/1864), trong Salmon, Cl. (ed.), Récits de voyage des Asiatiques - genres, mentalités, conception de l’espace, Paris, PEFEO, Série Études thématiques no5, 1996, tr.335 - 365.
Taylor, K.W., “Surface Orientations in Vietnam: Beyond Histories of Nation and Region” (Hướng không gian ở Việt Nam: Phía sau lịch sử dân tộc và tôn giáo), Journal of Asian Studies, vol, 57, 4 (1998/11), tr.949-978.
Texier, Muriel, “Le mandarinat au Viêt Nam au XIXe siècle” (Chế độ quan trường Việt Nam thế kỷ 19), BSEI, t.37, 3, 3e trimestre 1962, tr.326 - 376.
Thái Hoàng, Bùi Quý Lộ, “Thanh tra, giám sát và khảo xét quan lại thời phong kiến ở nước ta”, NCLS, 6 (283), 1995, tr.26 - 32.
Thân Trọng Huề, “Bảo hộ quan trường”, Nam Phong, 27 (1919/9), tr. 199 - 202.
Trần Bá Chí, Vũ Minh Giang, “Chế độ quan chức thời Nguyễn”, Tạp chí Khoa học, Đại học Tổng hợp Hà Nội, 6 (1993), tr.55 - 90.
Trần Lê Sáng, “Về tấm bia thần đạo ở lăng Phương Đình Nguyễn Văn Siêu”, trong Thông báo Hán Nôm học năm 1995, Hà Nội, Trung tâm KHXH và NVQG, Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Nxb. Khoa học xã hội, 1996, tr.305 - 313.
Trần Văn Giáp, “Lược khảo về khoa cử Việt Nam từ khởi thủy đến khoa Mậu Ngọ 1918”, Hà Nội, 1941, tái bản, trong Nhà sử học Trần Văn Giáp, Hà Nội, Trung tâm KHXH và NVQG, Viện Sử học, Nxb. Khoa học xã hội, 1996, tr.175 - 241.
Trần Văn Quyền, “Lại bàn về hai chữ phân số” trongThông báo Hán Nôm học năm 1997, Hà Nội, Trung tâm KHXH và NVQG, Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Nxb. Khoa học xã hội, 1998, tr.517-523.
Trung Thành, “Mối quan hệ giữa giáo dục và quan trường trong lịch sử nước ta”, NCLS, 283 (1995), tr.32-38.
Trương Hữu Quỳnh, Nguyễn Danh Phiệt, “Mấy suy nghĩ về hệ thống hành chính địa phương ở nước ta”, NCLS, 283 (1995), tr.43-49.
Vandermeersch, Léon, “Pouvoir d’État et société civile” (Quyền lực Nhà nước và xã hội dân sự) trong Études sinologiques, Paris, PUF, 1994, tr.331-346.
Vĩnh Sính, “Nguyễn Trường Tộ and the Quest for Modernisation of Vietnam” (Nguyễn Trường Tộ và việc đi tìm con đường hiện đại hóa ở Việt Nam), The Vietnam Review, 2, spring-summer 1997, tr.173-192.
Vũ Băng Tú, “Tờ trình của tuần phủ họ Đoàn (Đoàn tuần phủ công độc) một tài liệu quý góp phần tìm hiểu lịch sử giáo dục đầu thế kỷ XX”, trong Thông báo Hán Nôm họcnăm 1998, Hà Nội, Trung tâm KHXH và NVQG, Viện Nghiên cứu Hán Nôm, Nxb. Khoa học xã hội, 1999, tr.444 - 453.
Vũ Minh Giang, “Biểu hiện của truyền thống Việt Nam qua phân tích thống kê tục ngữ phong dao”, trong Vũ Minh Giang, Phan Huy Lê, Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay, Hà Nội, chương trình KX07, 1994, tr.72-107.
Vũ Trọng Phụng, “Một huyện ăn Tết”, phóng sự đăng trongTiểu thuyết thứ bảy, 246 (18/2/1939) et 247 (25/2/1939), tái bản, trong Tuyển tập Vũ Trọng Phụng, Hà Nội, Nxb. Văn học, 1998, t.1, tr.611 - 631.
Will P.-É., “Minh Thanh thời kỳ đích quan chính thư dự Trung Quốc hành chính văn hóa”, Thanh sử nghiên cứu, (1999/1), tr.3 - 20.
-, “Science et sublimation de l’État en Chine pendant la période impériale tardive” (Khoa học và sự thăng hoa của Nhà nước ở Trung Quốc thời đế chế mạt kỳ), Actes de la Recherche en Sciences Sociales, “Science de l’État”, 133 (2000/6), tr.13 - 25.
Woodside, A.B., “Medieval Vietnam and Cambodia: a Comparative Comment” (Việt Nam và Campuchia thời trung đại: bình luận đối chiếu), JSEAS, t.15, 2 (1984/9), tr.315 - 319.
NIÊN BIỂU
t.2879-258 |
thời đại Hồng Bàng huyền thoại |
|
t.257-208 |
An Dương vương lập nước Âu Lạc (kinh đô Cổ Loa) |
|
t.208 |
Triệu Đà lập nước Nam Việt và chinh phục Âu Lạc |
|
t.111 |
Nam Việt bị sáp nhập vào đế chế Trung Hoa dưới tên gọi Giao Chỉ |
|
t.111-939 |
thời kỳ đô hộ của Trung Quốc |
|
khởi nghĩa hai Bà Trưng |
||
Sĩ Nhiếp làm thái thú Giao Chỉ |
||
triều Tiền Lý (tên nước Vạn Xuân, kinh đô Long Biên) |
||
679 |
lập An Nam đô hộ phủ triều Ngô (kinh đô Cổ Loa) |
|
968 |
lấy tên nước là Đại Cồ Việt |
|
968-980 |
nhà Đinh (kinh đô Hoa Lư) |
|
980-1009 |
nhà Tiền Lê |
|
1010-1225 |
nhà Lý (kinh đô Thăng Long) |
|
1054 |
lấy tên nước là Đại Việt |
|
1070 |
xây dựng Văn miếu ở Thăng Long |
|
1075 |
mở khoa thi minh kinh bác sĩ đầu tiên để tuyển dụng quan lại |
|
1076 |
mở Quốc tử giám |
|
1077 |
mở khoa thi lại viên đầu tiên |
|
1147 |
khảo xét quan liêu |
|
1225-1400 |
nhà Trần |
|
1400-1407 |
nhà Hồ đổi tên nước là Đại Ngu |
|
1406 |
xâm lược của nhà Minh |
|
1407 |
nhà Hồ sụp đổ đô hộ Trung Hoa |
|
1428 |
khởi nghĩa của Lê Lợi thành công, lấy lại tên nước là Đại Việt |
|
1428-1788 |
nhà Hậu Lê (kinh đô Thăng Long) |
|
1435 |
Nguyễn Trãi phân biệt 29 địa phương lam chướng |
|
1460-1497 |
triều Lê Thánh Tông |
|
1481 |
thải bớt quan và bổng lộc |
|
1488 |
định lệ khảo khóa 3 năm khảo đầu, quan các nha môn tại chức đủ 3 lần khảo mới được bổ nhiệm nhà Mạc |
|
1533 |
nhà Lê Trung hưng |
|
1620-1777 |
Đại Việt bị chia cắt (Trịnh Đàng ngoài, Nguyễn Đàng trong) |
|
1673 |
nhà cải cách Vũ Thạnh sống ở Trung Quốc |
|
1688 |
Pan Dinggui đến Thăng Long |
|
1693 |
cải cách thi cử |
|
1721 |
thải bớt quan |
|
1742-1750 |
nhà cải cách Nguyễn Tông Quai sống ở Trung Quốc |
|
1760-1762 |
Lê Quý Đôn sống ở Trung Quốc |
|
1777 |
thải bớt quan nhà Tây Sơn |
|
1802 |
lấy tên nước là Việt Nam |
|
1802-1945 |
nhà Nguyễn |
|
1803 |
dời Quốc tử giám vào Huế |
|
1813 |
Phạm Quý Thích mở trường ở Thăng Long |
|
1815 |
cấp tiền “dưỡng liêm” cho quan phủ huyện |
|
1820-1840 |
triều Minh Mạng |
|
1827-1832 |
cải cách hành chính |
|
1829 |
xóa bỏ quyền thế tập của các thổ tù miền núi |
|
1831 |
lấy lại tên nước là Đại Nam |
|
Thăng Long đổi thành Hà Nội |
||
1831 |
thải bới quan |
|
1832 |
thải bớt quan |
|
lập hội Văn hội Thọ Xương |
||
1833-1835 |
khởi nghĩa Nông Văn Vân |
|
1838 |
thải bớt quan |
|
1851 |
trả lương quan bằng gạo và tiền |
|
1851 |
thải bớt quan |
|
1858 |
quân đội Pháp tấn công Đà Nẵng |
|
1865 |
Nam Kỳ trở thành thuộc địa Pháp |
|
1867 |
Nguyễn Trường Tộ dâng lên Tự Đức “Tế cấp bát điều” |
|
thải bớt quan |
||
1880 |
giảm số người thi đỗ ở các trường thi hương tại 23 tỉnh |
|
1884 |
lập chế độ bảo hộ Pháp ở Bắc Kỳ |
|
1885 |
Nguyễn Hữu Độ làm kinh lược Bắc Kỳ |
|
1888 |
Đặng Xuân Bảng diễn thuyết ở Hành Thiện |
|
1890 |
Hoàng Cao Khải làm kinh lược Bắc Kỳ |
|
1897 |
mở trường hậu bổ |
|
bãi bỏ nha kinh lược Bắc Kỳ |
||
1905 |
thành lập “Phái đoàn thường trực quan lại Đông Dương ở Pháp” |
|
1907 |
thành lập Đông Kinh nghĩa thục |
|
1912 |
thành lập trường sĩ hoạn |
|
1915 |
khoa thi hội cuối cùng ở kinh đô |
|
1917 |
thành lập trường luật và hành chính |
|
1918 |
khoa thi hương cuối cùng ở Nam Định |
CHỮ VIẾT TẮT
ANV |
: |
Trung tâm lưu trữ Quốc gia Việt Nam |
ANV-RHD |
: |
TTLTQGVN - phông công sứ Hà Đông |
ANV-RND |
: |
TTLTQGVN - phông công sứ NamĐịnh |
ANV-RST |
: |
TTLTQGVN - phông thống sứ Bắc Kỳ |
BAT |
: |
Bulletin Administratif du Tonkin (Tập san Hành chính Bắc Kỳ) |
BAVH |
: |
Bulletin des Amis du Vieux Hué (Tập san những người Bạn của Cố đô Huế) |
BEFEO |
: |
Bulletin de l’Ecole francaise d’Extrême-Orient (Tập san Viện Viễn Đông Bác cổ Pháp) |
BOIF |
: |
Bulletin Officiel de l’Indochine francaise (Tập san Chính thức của Đông Đương thuộc Pháp) |
BSEI |
: |
Bulletin de la Société des Études Indochinoises (Tập san Nghiên cứu Đông Dương) |
chb. |
: |
chính biên |
CM |
: |
Khâm định Việt sử thông giám cương mục (Hà Nội, 1998) |
cn |
: |
cử nhân |
ĐNLT |
: |
Đại Nam liệt truyện tiền chính biên(Huế, 1994) |
ĐLTY |
: |
Đại Nam điển lệ toát yếu tân biên (Tp Hồ Chí Minh, 1993) |
EFEO |
: |
Viện Viễn đông Bác cổ Pháp |
HĐ |
Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ (Hà Nội - Huế, 1993) |
|
HC |
: |
Lịch triều hiến chương loại chí (Hà Nội, 1992) |
JSEAS |
: |
Journal of South East Asian Studies(Tập san nghiên cứu Đông Nam Á) |
K |
: |
nha kinh lược |
KL |
: |
phông kinh lược |
KVTL |
: |
Kiến văn tiểu lục (Hà Nội, 1977) |
MMCY |
: |
Minh Mệnh chính yếu (Sài Gòn, 1972-1974) |
NCLS |
: |
Nghiên cứu lịch sử (Hà Nội) |
Nxb |
: |
nhà xuất bản |
pb |
: |
phó bảng |
q. |
: |
quyển |
QTHKL |
: |
Quốc triều hương khoa lục (Tp Hồ Chí Minh, 1993) |
t. |
: |
tập |
ts |
: |
tiến sĩ |
TL |
: |
Đại Nam thực lục chính biên (Hà Nội, 1963-1978) |
TT |
: |
Đại Việt sử ký toàn thư (Hà Nội, 1993) |
vnltl |
: |
vị nhập lưu thư lại |
BÌA SAU CỦA CUỐN SÁCH
Với những ai quan tâm đến lịch sử hiện đại Việt Nam, công trình của Emmanuel Poisson về quan chức và lại viên Việt Nam thời Nguyễn và thời thuộc địa là một cuốn sách không thể thiếu được. Nhờ nguồn tư liệu đa dạng và nhiều câu hỏi xuất sắc, nó sẽ mở ra trong những năm tới nhiều công trình nghiên cứu với những chủ đề phong phú. (Huệ Tâm Hồ Tài, tạp chí European Journal of East Studies[Lyon, Pháp], tập 4, số 2, 2005).
Một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với chính phủ Việt Nam hiện nay là cuộc đấu tranh chống tham nhũng và một nền hành chính có hiệu quả (…) Nếu nhà nước phong kiến và chế độ quan trường thường bị coi là thủ cựu, vô hiệu, phản cách tân, nguồn gốc của quan liêu tham nhũng, công trình của Emmanuel Poisson phá bỏ những định kiến trên để chứng minh đầy thuyết phục về tính tiên tiến và năng động của hệ thống quản lý đó. (Martin Grossheim, tạp chíJournal of the Humanities and Social Sciences of Asia and Oceania, [Leiden, Hà Lan], 161, 2/3.2005).
Việc một công trình nghiên cứu trở thành nền tảng cho các đề tài nghiên cứu khoa học mới là một sự hiếm có. Cuốn sách của Emmanuel Poisson - Quan và lại ở miền Bắc Việt Nam: một bộ máy hành chính trước thử thách (1820-1918) - là một công trình như vậy. (David W. Del Testa, tạp chí European Journal of East Studies [Anna Arbor, Mỹ], tập 64, số 2, 5.2005).
Emmanuel Poisson chứng minh rằng giới tinh hoa ViệtNam không hề trở thành công cụ trong tay người Pháp mà thường chứng tỏ một trí tuệ cách tân. Họ đã biết hiện đại hóa bộ máy vận hành xã hội để phục vụ cho lợi ích của mình và hành động theo xu hướng của chủ nghĩa dân tộc tiến bộ. (Tạp chí L’Histoire [Paris, Pháp], số 290, 9.2004)
Tiến sĩ Emmanuel Poisson, giảng viên Đại học Paris 7-Denis Diderot, đã từng là thành viên Viện Viễn Đông Bác cổ Pháp tại Hà Nội, nơi ông đã sống trong 6 năm (1995-2000) để chuẩn bị cho việc biên soạn công trình này.
Thực hiện bởi
nhóm Biên tập viên Gác Sách:
Sienna – vivian.nguyen – Tiểu Bảo Bình
(Tìm - Chỉnh sửa - Đăng)